Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết AMLOR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc AMLOR? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc AMLOR. Amlodipine được chỉ định như điều trị khởi đầu trong cao huyết áp và có thể dùng như thuốc duy nhất để kiểm soát huyết áp cho đa số bệnh nhân. Bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với một thuốc hạ huyết áp có thể dùng bổ sung amlodipine, là thuốc đã được dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế a, thuốc ức chế thụ thể bêta-adrenergic, hay thuốc ức chế men chuyển.
AMLOR Thuốc điều trị cao huyết áp
PFIZER
c/o ZUELLIG
Viên nang 5 mg : hộp 30 viên.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên nang | |
Amlodipine besylate, tính theo amlodipine | 5 mg |
Giá thuốc AMLOR: Bình luận cuối bài viết để được thông báo giá
DƯỢC LỰC
Amlodipine là chất ức chế dòng ion calcium (chất ức chế kênh calcium chậm hay chất đối kháng
ion calcium) và ức chế dòng ion calcium đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.
Cơ chế hạ huyết áp của amlodipine dựa trên tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu. Cơ
chế chính xác làm giảm đau thắt ngực của amlodipine chưa được xác định hoàn toàn nhưng
amlodipine làm giảm toàn bộ gánh nặng thiếu máu cục bộ bằng hai tác động dưới đây.
– Amlodipine làm giãn tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm tổng kháng ngoại biên (hậu
tải), tác động trên sức làm việc của tim. Do nhịp tim ổn định, tác động giảm tải này của tim làm
giảm tiêu thụ năng lượng của cơ tim và giảm nhu cầu oxy.
– Cơ chế tác động của amodipine cũng có thể liên quan đến sự giãn các động mạch vành và tiểu
động mạch vành chính yếu, trên cả vùng thiếu máu lẫn vùng bình thường. Sự giãn mạch này
làm gia tăng cung cấp oxygen cho cơ tim ở bệnh nhân co thắt động mạch vành (hội chứng
Prinzmetal và đau thắt ngực không ổn định) và làm giảm nguy cơ gây co mạch vành do hút
thuốc lá .
Ở bệnh nhân cao huyết áp, dùng amlodipine mỗi ngày một lần làm giảm huyết áp, cả tư thế
nằm ngữa lẫn tư thế đứng, đáng kể trên lâm sàng trong suốt 24 giờ. Do khởi phát tác động
chậm, amlodipine không gây hạ huyết áp cấp.
Ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, dùng amlodipine một lần mỗi ngày làm tăng tổng thời gian hoạt
động, tăng thời gian khởi phát đau thắt ngực, và tăng thời gian để sóng T chênh xuống 1 mm,
giảm cả số cơn đau thắt ngực lẫn số lượng nitroglycerin phải dùng.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy có khoảng 97,5% amlodipine trong tuần hoàn gắn kết với
protein huyết tương.
Amlodipine không có liên quan với các tác dụng ngoại ý trên chuyển hóa hay thay đổi lipid trong
huyết tương và sử dụng thích hợp cho những bệnh nhân hen phế quản, tiểu đường, và thống
phong. Các nghiên cứu dược động học với cyclosporin đã chứng minh amlodipine không làm
thay đổi đáng kể dược động học cyclosporin.
Các nghiên cứu huyết động học dựa trên hoạt động thể lực có kiểm soát ở những bệnh nhân
suy tim NYHA Nhóm II-IV đã cho thấy amlodipine không làm xấu đi tình trạng lâm sàng, được
đánh giá bằng sự chịu đựng tập luyện thể lực, phân suất tống máu thất trái và triệu chứng lâm
sàng.
Một nghiên cứu có kiểm soát giả dược (PRAISE) được thiết kế để đánh giá bệnh nhân suy tim
mạn tính NYHA Nhóm III-IV dùng digoxin, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển đã cho
thấy amlodipine không gây tăng nguy cơ tử vong hay phối hợp tử suất và bệnh suất ở những
bệnh nhân suy tim.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu :
Sau khi uống liều điều trị, amlodipine được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh trong máu đạt được
sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được ước lượng vào khoảng 64-80%. Thể tích phân phối
khoảng 21 L/kg. Sự hấp thu amlodipine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Chuyển hóa sinh học/đào thải :
Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là khoảng 35-50 giờ và ổn định với liều một lần
mỗi ngày. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 7-8 ngày điều trị liên tục.
Amlodipine được chuyển hóa rộng rãi ở gan thành các chất chuyển hóa bất hoạt và bài tiết qua
nước tiểu 10% chất ban đầu và 60% các chất chuyển hóa.
CHỈ ĐỊNH
Amlodipine được chỉ định như điều trị khởi đầu trong cao huyết áp và có thể dùng như thuốc
duy nhất để kiểm soát huyết áp cho đa số bệnh nhân. Bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ
với một thuốc hạ huyết áp có thể dùng bổ sung amlodipine, là thuốc đã được dùng kết hợp với
thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế a, thuốc ức chế thụ thể bêta-adrenergic, hay thuốc ức chế men chuyển.
Amlodipine được chỉ định như điều trị khởi đầu trong thiếu máu cơ tim, do tắc nghẽn mạch
vành cố định (đau thắt ngực ổn định) và/hoặc co thắt mạch/co mạch (đau thắt ngực không ổn
định hoặc hội chứng Prinzmetal) của mạch vành. Amlodipine có thể sử dụng khi biểu hiện lâm
sàng gợi ý có co thắt mạch/co mạch nhưng không xác định chắc chắn. Amlodipine có thể dùng
riêng rẽ, như một đơn liệu pháp, hay kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở những
bệnh nhân đau thắt ngực điều trị thất bại với nitrate và/hoặc các thuốc ức chế bêta dù đã dùng
liều đủ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Amlodipine chống chỉ định ở bệnh nhân có quá mẫn đã biết với dihydropyridine hay với bất cứ
thành phần nào của thuốc.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan :
Cũng như tất cả các thuốc đối kháng calcium, thời gian bán hủy của amlodipine kéo dài ở những
bệnh nhân suy gan và chưa xác định được liều khuyến cáo. Do đó, nên dùng thuốc cẩn thận ở
những bệnh nhân này.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận :
Amlodipine được chuyển hóa rộng rãi thành các chất không có hoạt tính với 10% được đào thải
dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Các thay đổi về nồng độ trong huyết tương của
amlodipine không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipine có thể sử dụng cho những bệnh
nhân này với liều thông thường. Amlodipine không thể thẩm phân được.
Sử dụng cho người già :
Thời gian đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương của amlodipine ở người già cũng giống
người trẻ tuổi. Thanh thải amlodipine có khuynh hướng giảm do đó dẫn đến hệ quả là tăng AUC
và thời gian bán thải ở người già. Sự gia tăng AUC và thời gian bán thải ở bệnh nhân suy tim
sung huyết cũng phù hợp dự báo ở những bệnh nhân trong nhóm tuổi nghiên cứu. Amlodipine
sử dụng với liều giống nhau cho người già và người trẻ cũng đều được dung nạp tốt như nhau.
Do đó, liều lượng thông thường cũng có thể dùng cho người già.
Sử dụng cho trẻ em :
Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn của amlodipine ở trẻ em.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Tính an toàn của amlodipine trong thai kz hay lúc nuôi con bú ở người chưa được xác định.
Amlodipine không thể hiện độc tính trong nghiên cứu sinh sản ở thú vật ngoài tác dụng làm
chậm chuyển dạ và kéo dài cuộc sanh ở chuột cống với liều lượng cao hơn gấp 50 lần liều tối đa
được khuyến cáo cho người. Do đó, chỉ sử dụng thuốc trong thai kz khi không có thuốc thay thế
nào khác an toàn hơn và khi bản thân bệnh gây nguy cơ cao hơn cho người mẹ và thai nhi.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Amlodipine đã được dùng một cách an toàn với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế a, thuốc ức
chế bêta, thuốc ức chế men chuyển, nitrate tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi,
thuốc kháng viêm không steroid, kháng sinh và thuốc hạ đường huyết uống.
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng sự sử dụng amlodipine với digoxin không làm thay đổi nồng độ
digoxin trong huyết thanh hay thanh thải digoxin ở thận của người tình nguyện khỏe mạnh, và
khi sử dụng đồng thời với cimetidine không làm thay đổi dược động của amlodipine.
Các số liệu nghiên cứu in vitro với huyết tương người đã chứng minh rằng amlodipine không có
tác dụng trên sự gắn kết với protein của các thuốc thử nghiệm (digoxin, phenytoin, warfarin hay
indomethacin).
Ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời amlodipine không làm thay đổi đáng kể
tác dụng của warfarin trên thời gian prothombin.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Amlodipine được dung nạp tốt. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trên các bệnh
nhân cao huyết áp hay đau thắt ngực, tác dụng ngoại { thường gặp nhất là nhức đầu, phù nề,
mệt mỏi, buồn ngủ, buồn nôn, đau bụng, bừng mặt, đánh trống ngực và chóng mặt. Trong các
thử nghiệm lâm sàng này, không quan sát thấy mẫu bất thường xét nghiệm nào có { nghĩa lâm
sàng liên quan đến amlodipine.
Tác dụng ngoại ý ít gặp hơn quan sát được trong quá trình thuốc lưu hành là thay đổi thói quen
vệ sinh, đau khớp, dị cảm, khó tiêu, khó thở, tăng sản lợi, chứng to vú ở nam giới, bất lực, tăng
số lần đi tiểu, giảm bạch cầu, mệt mỏi, thay đổi tính tình, khô miệng, co thắt cơ, đau cơ, ngứa
ngáy, nổi ban, rối loạn thị giác và hiếm khi có ban đỏ đa dạng.
Vàng da và tăng men gan ít khi được báo cáo (hầu hết đều giống như chứng ứ mật). Một vài
trường hợp nặng phải nhập viện được báo cáo là có liên quan đến sự sử dụng amlodipine.
Trong nhiều trường hợp, mối liên quan này không rõ ràng.
Cũng như các thuốc ức chế kênh calcium khác, các tác dụng ngoại { sau được báo cáo hiếm khi
xuất hiện và không thể phân biệt với tiến trình tự nhiên của bệnh : nhồi máu cơ tim, rối loạn
nhịp tim (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ) và đau ngực.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Liều khởi đầu thường dùng cho cao huyết áp và đau thắt ngực là 5 mg amlodipine mỗi ngày
một lần và có thể tăng cho đến liều tối đa là 10 mg tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Không cần điều chỉnh liều khi dùng thuốc đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế
bêta, và thuốc ức chế men chuyển.
QUÁ LIỀU
Ở người, kinh nghiệm khi dùng quá liều do cố ý còn giới hạn. Trong một số trường hợp, rửa dạ
dày có thể hữu ích. Các số liệu hiện có đã gợi ý rằng quá liều với lượng lớn có thể dẫn đến giãn
mạch ngoại vi quá độ với hệ quả hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng k o dài. Tác dụng
hạ huyết áp ảnh hưởng đến tình trạng lâm sàng do quá liều amlodipine cần biện pháp hỗ trợ
tim mạch tích cực bao gồm kiểm tra thường xuyên chức năng tim và hô hấp, kê cao tứ chi, và
theo dõi thể tích dịch tuần hoàn và lượng nước tiểu. Nếu không có chống chỉ định, một chất co
mạch có thể giúp phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp. Có thể tiêm tĩnh mạch calcium
gluconate để hồi phục lại tác dụng chẹn kênh calcium. Do amlodipine gắn kết chặt chẽ với
protein, thẩm phân hầu như không mang lại kết quả.
Nguồn dược thư quốc gia
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc AMLOR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc AMLOR
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết AMLOR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc AMLOR, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.
Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Có thể bạn quan tâm:
- Tổng hợp bài viết thông tin thuốc tại Tra Cứu Thuốc Tây
- AMINOSTERIL N-HEPA 5% thuốc gì? Công dụng và giá thuốc AMINOSTERIL N-HEPA 5%
- AMITASE thuốc gì? Công dụng và giá thuốc AMITASE
- AMINOSTERIL 5% thuốc gì? Công dụng và giá thuốc AMINOSTERIL 5%
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024