Thuốc Thuốc hen P/H tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Thuốc hen P/H điều trị bệnh gì?. Thuốc hen P/H công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Thuốc hen P/H giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Thuốc hen P/H

Thuốc hen P/H
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Cao lỏng
Đóng gói:Hộp 1 lọ 125ml; 250 ml

Thành phần:

Mỗi 250 ml cao lỏng chứa dịch chiết dược liệu tương ứng với: Ma hoàng 20g; Bán hạ 30g; Ngũ vị tử 20g; Tỳ bà diệp 20g; Cam thảo 20g; Tế tân 6g; Can khương 20g; Hạnh nhân 20g; Bối mẫu 20g; Trần bì 20g
SĐK:VD-25947-16
Nhà sản xuất: Công ty TNHH Đông Dược Phúc Hưng – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Đông Dược Phúc Hưng
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Điều trị các thể hen phế quản (đặc biệt thể mãn tính), viêm phế quản mãn tính, viêm phế quản thể co thắt, thể tắc nghẽn có biểu hiện: Khó thở, ho, tức ngực, đờm nhiều.
– Phòng chống cơn hen tái phát.

Liều lượng – Cách dùng

Ngày uống 2 lần (uống sau bữa ăn).
– Từ 1 – 2 tuổi: Mỗi lần uống 2 thìa cafe (10ml).
– Từ 3 – 6 tuổi: Mỗi lần uống 3 thìa cafe (15ml).
– Từ 7 – 12 tuổi: Mỗi lần 4 thìa café (20 ml)
– Người lớn: Mỗi lần 6 thìa café (30ml)
– Bệnh nặng có thể dùng gấp rưỡi liều trên
– Đợt điều trị từ 8 – 10 tuần. Bệnh nặng có thể dùng liên tục 2 – 3 đợt.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc
– Bệnh nhân cần kiên trì theo đợt điều trị.
– Bên cạnh việc uống Thuốc Hen P/H, bệnh nhân cần sử dụng thuốc chống co thắt phế quản (dạng uống, xịt) để xử lý những trường hợp lên cơn hen phế quản cấp.

Thông tin thành phần Bán hạ

Mô tả:

Bán hạ là loại thân củ. Củ hình tròn cầu hoặc tròn dẹt. Lá có cuống dài, về mùa xuân cây mọc 1-2 lá, dài 3-33cm, lá đơn chia làm 3 thùy, tùy theo tuổi cây mà lá mọc có khác nhau về hình dạng, cuống lá dài lá màu xanh, nhẵn bóng không có lông, lúc cây còn nhỏ lá đơn, hình trứng hay hình tim, đuôi nhọn mép lá nguyên hoặc hơi có làn sóng, gốc lá hình mũi tên, cây 2-3 tuổi lá có 3 thùy, hình bầu dục hay hình kim phình giữa, hai đầu nhọn. Cây 2-3 tuổi mới có hoa, hoa hình bông nở vào đầu mùa hạ, hoa có bao lớn, bao màu xanh, trong bao có hoa tự, hoa cái mọc ở phía dưới, màu xanh nhạt, hoa đực mọc ở bên trên, màu trắng, đoạn trên cong hoa đài nhỏ. Quả mọng hình bầu dục, dạng trứng. 

Địa lý:

Có nhiều ở Trung quốc, mọc hoang và trồng sản xuất. Nhân dân Trung quốc có tập quán cho Bán hạ sản xuất ở các tỉnh Hồ bắc, Hồ nam, An huy, Sơn đông có phẩm chất tốt nhất. Ở các tỉnh như Giang tô, Triết giang, Tứ xuyên, Vân nam, Quý châu, Giang tây, Quảng tây cũng có sản xuất vị này.Việt Nam còn phải nhập của Trung Quốc.

Cây thuốc Bán hạ

Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa hè, chọn củ đào về rửa sạch đất cắt bỏ vỏ ngoài (màu vàng tro) và rễ tơ phơi khô. 

 Mô tả dược liệu:

 
Dược liệu Bán hạ hình cầu tròn hoặc hình tròn dẹt, hoặc dẹt nghiêng, đường kính 0,7-2cm. Mặt ngoài mầu trắng hoặc mầu vàng nhạt, phần trên thường tròn, phẳng, ở giữa có chỗ lõm, đó là vết của thân, mầu vàng nâu, chung quanh chi chít vết rễ chấm nhỏ, mặt dưới thường hình tròn, tầy, bóng hoặc không phẳng, mầu trắng. Chất cứng, mặt bổ dọc hình quả Thận, có bột, mầu trắng, bóng mịn. Loại củ già hoặc khô thì mầu trắng tro hoặc có vân mầu vàng, không mùi, vị cay, nhấm thấy dính, tê lưỡi, ngứa họng (Dược Tài Học).

Bào chế:

+ Vì Bán hạ dùng sống có độc, vì vậy khi dùng uống trong, cần phải bào chế. Cách bào chế có Pháp bán hạ, Tô bán hạ (chế với váng sữa) ngoài ra còn có Bán hạ khúc để dùng có tác dụng giải uất trừ đàm. Sau đây là các phép bào chế:

– Bào chế Pháp Bán hạ: Lấy Bán hạ sạch ngâm nước chừng 10 ngày cho đến khi bột trắng nổi lên thì vớt ra, rồi ngâm tiếp với Bạch phàn (cứ 50kg Bán hạ cho 1kg Bạch phàn). Ngâm 1 ngày rồi lại thay nước, đến khi nhấm vào miệng không còn cảm giác tê cay thì vớt ra, phơi trong râm (tránh nắng). Ngoài ra còn có cách khác là giã dập Cam thảo hòa với nước vôi, lắng gạn bỏ cặn rồi để Bán hạ vào ngâm. Quấy trộn hàng ngày đến khi màu vàng thấm đều vào bên trong vớt ra phơi trong râm đến khô (Cứ 50kg Bán hạ thì dùng 8kg Cam thảo và 10kg vôi cục) (Dược Tài Học).

 

– Bào chế Khương Bán hạ: Bán hạ đã được bào chế theo pháp Bán hạ như trên, đến khi vị thuốc không còn tê cay thì xắt lát Gừng sống rồi cho Bạch phàn và Bán hạ vào đun cho thấm. Lấy ra phơi qua cho ráo nước, cắt thành từng miếng phơi khô (Cứ 50kg Bán hạ thì dùng 12,5 kg Gừng sống 6,5kg Bạch phàn) (Dược Tài Học). 
– Bào chế Thanh Bán hạ: Lấy Bán hạ đã biến chế theo Pháp bán hạ như trên, đến khi vị thuốc không còn tê cay, thêm Bạch phàn và nước đun kỹ, lấy ra phơi qua cho ráo nước ủ ấm rồi xắt thành phiến, lại phơi trong râm mát (Cứ 50kg Bán hạ thì dùng 6,5kg Bạch phàn) (Dược Tài Học).

 
– Bào chế Bán hạ khúc: Dùng Bán hạ sống đồ vào nồi nước, dùng một chút phèn chua đun sôi ngâm 1 đêm, hôm sau lại đun nước khác để thay nước cũ đi, làm 7 ngày 7 đêm như vậy, rồi phơi khô, tán bột. Dùng nước Gừng hòa với hồ làm thành Bánh sao vàng (Trung Dược Đại Từ Điển). 
+ Dùng Bán hạ 160kg, Bạch giới tử 80g, giấm chua 200g. Cho Bạch giới tử giã nhỏ vào giấm khuấy đều, thêm Bán hạ vào ngâm trong 1 đêm. Lấy ra, rửa sạch hết nhớt mà dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). 
Bảo quản:

Để nơi khô ráo không được ẩm ướt, Bán hạ ít bị mối mọt. Nếu thấy mốc có thể lấy nước rửa sạch phơi khô, dùng Lưu hoàng xông, phơi khô, cất như cũ.

Tác dụng :

Tính vị:

+ Vị cay, tính bình (Bản Kinh).

+ Sống: tính hơi hàn; Chín: có độc (Biệt Lục).

+ Rất độc (Dược Tính Bản Thảo).

+ Vị cay tính ấm, có độc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh:

+ Vào kinh Phế, tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Vào kinh thủ Dương minh Vị, thủ Thái âm Phế, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Hối Ngôn).

+ Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tác dụng của bán hạ: Táo thấp, hóa đàm, giáng nghịch, chỉ thổ

Chỉ định :

Trị ho suyễn, khí nghịch do đàm thấp thủy ẩm, thấp trệ trung tiêu, nôn mửa bụng đầy, đinh nhọt, sưng tấy, dùng sống tán bột, đắp ngoài.
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng cầm nôn: Bán hạ chế thành hoàn và nước sắc Bán hạ có tác dụng cầm nôn. Cao lỏng Bán hạ, bột Bán hạ (chế với nhiệt độ cao) cũng có tác dụng cầm nôn. Nhưng Bán hạ sống ngược lại, lại có tác dụng gây nôn (Trung Dược Học).
+ Tác dụng giảm ho: Nước sắc Bán hạ cho mèo được gây ho nhân tạo uống, có tác dụng giảm ho nhưng kém Codein. Thuốc cũng có tác dụng giảm ho nếu chích vào tĩnh mạch. Chế phẩm của Bán hạ cho thỏ uống, có tác dụng làm giảm bớt tiết nước miếng do chất Pilocarpine. Chế phẩm của Bán hạ cho chuột cống được gây bụi phổi uống, kết quả phân tích tế bào chứng minh thuốc có tác dụng làm chậm quá trình bệnh. Cho dùng thuốc càng sớm, kết quả càng tốt (Trung Dược Học).
+ Bán hạ có tác dụng giải độc đối với trường hợp nhiễm độc Strychnin và Acetycholin (Trung Dược Học).
+ Protein Bán hạ với liều 30mg/kg đối với chuột nhắt, có tác dụng chống việc có thai sớm. Bán hạ sống ngâm kiệt có tác dụng chống rối loạn nhịp tim đối với súc cật thực nghiệm (Trung Dược Học).
+ Cồn loãng hoặc nước ngâm kiệt Chưởng diệp Bán hạ (Pinellia pedatisect Schott) có tác dụng ức chế rõ rệt đối với ung thư và tế bào Hela trên súc vật thí nghiệm (Trung Dược Học).
+ Thành phần độc của Bán hạ khó hòa tan trong nước, còn thành phần có tác dụng cầm nôn và giảm ho có thể hòa vào nước nóng. Thành phần có độc không bị phá hủy bởi nước Gừng đơn độc mà bị Bạch phàn (Phèn chua) làm cho hết độc (Trung Dược Học).
Độc tính:
Liều LD50 của Bán hạ sống chích vào màng bụng chuột là 13g/kg. Bán hạ sống uống quá liều dễ bị ngộ độc. Ăn Bán hạ sống miệng lưỡi có cảm giác tê. Uống liều lớn làm cho miệng và họng có cảm giác tê, cay mạnh, ngứa, nóng bỏng, sưng, tiết nước miếng, muốn nôn, nôn, nói ngọng, khan tiếng, miệng há ra khó. Trường hợp nặng sẽ bị nghẹt thở, khó thở dẫn đến tử vong (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Liều lượng – cách dùng:

Bán hạ qua nhiều khâu chế biến khác nhau, nên dùng cũng khác.
Pháp Bán hạ dùng trong trường hợp táo thấp, hóa đàm.
Khương Bán hạ dùng trong trường hợp giáng nghịch, chỉ ẩu.
Bán hạ khúc dùng trong trường hợp kiện vị tiêu thực.
Còn Bán hạ sống chỉ dùng bên ngoài ít khi dùng để uống.
Bài thuốc
– Bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Bán hạ chế, Thiên ma, Quất hồng-đều 6-8g, Bạch linh, Bạch truật- đều 8-12g, Cam thảo 2-4g, Gừng tươi 2 nhát, Đại táo 2 quả. Sắc, chia uống vài lần trong ngày.
Có tác dụng kiện Tỳ, táo thấp, hóa đờm, tức phong.
Trị đau đầu chóng mặt, đờm nhiều, ngực đầy, do phong đỏm gây nên, rêu lưỡi trẳng nhơt, mạch huyền, hoat.
(Chú ý: đau đầu chóng mặt do Can dương thịnh, âm hư không dùng được bài này).
“Kim quỹ yếu lược”
– Bài Bán hạ hậu phác thang
Bán hạ 8-16g, Hậu phác 8-12g, Bạch linh 8-12g, Tô diệp 6- 12g, Gừng tươi 8-12g.
Sắc, chia uống vài lần trong ngày.
Có tác dụng hành khí, khai uất, giáng nghịch, hóa đờm.
Trị đỏm khí uất kết, trong họng như có vật ngăn trở, nhô nuốt khó khăn, ngực sườm đầy tức, đau, hoặc ho, khó thở, hoặc nôn, rêu lưỡi trắng. nhuân hoat, mạch huyền hoat hoãc huyền hoãn.
(Âm hư, đờm hỏa uất kết không nên dùng bài này).
– Bài Bán hạ tả tâm thang
Bán hạ chế 8-10g     Nhân sâm        8-12g
Hoàng cầm 8-12g     Can Khương    8-12g
Hoàng liên  4-8g     Chích Thảo       4-8g
Đại táo 4 quả
Sắc, chia uống vài lần trong ngày. Có tác dụng hòa Vị, giáng nghịch, khai kết, trừ bĩ.
Trị Vị khí bất hòa, gây nên vùng thượng Vị đầy tức, nôn khan, sôi bụng, tiêu chảy, rêu lưỡi nhớt, vàng mỏng. mạch huyền tế sác.

Thông tin thành phần Ngũ vị tử

Mô tả:

Mô tả cây thuốc: 
Ngũ vị tử là cây leo thân gỗ, màu nâu sẫm, kẽ sần sùi, cành nhỏ hơi có cạnh. Lá mọc so le trên cành dài, chụm vòng trên cành ngắn, phiến lá hình trứng ngược, mép khía răng nhỏ và thưa. Hoa đơn tính màu trắng sẫm hay phớt hồng, có mùi thơm mát dịu. Lúc kết quả, trục hoa kéo dài, quả thật tròn mọc phân tán thành chùm, màu đỏ thẫm; mỗi quả chứa 2 hạt nhẵn. Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: 
 
Quả khô còn bột. Thứ hột sắc đen là bắc Ngũ vị tử (Schizandra chinensis Baill) tốt hơn thứ hột đỏ nam Ngũ vị tử (Kadsura japponica Lin). Quả mầu đỏ tía, to, cùi dầy, có dầu ẩm và bóng là loại tốt.
 
Thu hái, Sơ chế: Khi quả chín (mùa Thu), hái về, nhặt bỏ cành và tạp chất, phơi khô.
 
Mô tả Dược liệu:
 
Vị thuốc Ngũ vị tử là quả hình tròn dẹt, đường kính 0,5-0,8cm. Vỏ ngoài mầu đỏ, đỏ tím hoặc đỏ tối, nhăn, có dầu ẩm. Cùi quả mềm nhuyễn, trong có 1-2 hạt. Hạt hình quả thận, mặt mầu vàng nâu, bóng, cứng, nhân mầu trắng. Cùi quả mùi hơi nhẹ nhưng đặc biệt, vị chua. Đập vỡ hạt ngửi thấy mùi thơm, vị cay và đắng (Dược Tài Học).
Bào chế :
Theo Trung Y:
+ Lấy dao đồng bổ đôi, tẩm mật đồ 3 giờ, ngâm nước tương một đêm, sấy khô dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Làm thuốc bổ thì dùng chín (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Tẩm mật, sao phồng đều, khi dùng giã dập. Dùng trong hoàn tán thì sắc lấy nước đặc áo viên thuốc để tránh cố tinh.
+ Muốn thu liễm thì dùng sống. Muốn cho 5 vị đều xuất hiện thì nghiền nhỏ mà dùng. Muốn bôt nhiều thì đập nát, chứng với mật và rượu, để tăng vị ngọt mà giải bớt tính vị chua, liễm mạnh, nhanh của nó (Dược Phẩm Vậng Yếu).
Vị thuốc Ngũ vị tử
Tính vị: Vị chua, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh tâm, phế, thận
Thành phần hóa học: Verbealin, saonins, gomisin, sesquycarene, vitamin A, C, E, deoxyschizanrin, schzandrol, citral.
Tác dụng của Ngũ vị tử: Cố biểu, cầm mồ hôi, còn dùng liễm phế, cố tinh, sinh tân dịch.
Chỉ định :

Công dụng:
An thần, liễm phế, bổ thận, chí hãn sáp tinh chỉ tả sinh tân chỉ khát. Dùng cho các trường hợp: viêm khí phế quản mạn tính gây hen suyễn, sau các bệnh sốt nhiễm khuẩn, mất nước, khát nước, hồi hộp đánh trống ngực, tim đập mạnh loạn nhịp, mất ngủ, ngủ hay mê, quên lẫn giảm trí nhớ.
Chủ trị:
– Trị các chứng ho mạn tính, suyễn.
– Tác động đến hệ thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên, phế, tim mạch, tác dụng kháng khuẩn, điều trị suy nhược cơ thể.
– Trị đổ mồ hôi ban đêm, hay khát nước, sinh tân dịch.
– Cầm tiêu chảy do tỳ khí suy yếu, đại tiện sống.
– An thần, dưỡng tâm mạch, trị hay bị hồi hộp, giật mình.
Liều lượng – cách dùng:

Liều dùng: 2 – 9g.
Bài thuốc:
1. Trị chứng bất lực ở nam giới: Dùng 500g Ngũ vị tử nghiền nhỏ, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g cùng với rượu. Kiêng dùng thịt heo, cá, tỏi và giấm.
2. Trị ho lâu ngày không dứt: Dùng 32g Ngũ vị tử, 12g lá Trà xanh phơi khô, nghiền nhỏ, mỗi ngày uống 8g với nước ấm.
3. Trị cơ thể suy nhược, huyết áp thấp, ra nhiều mồ hôi, chóng mặt, ngủ kém: Bá tử nhân 60g, Bán hạ khúc 60g, Nhân sâm 30g, Ngũ vị tử 30g, Ma hoàng căn 30g, Bạch truật 30g, Mẫu lệ 30g. Tất cả tán nhỏ, uống ngày 2 lần, mỗi lần từ 4-8g.
4. Trị đi tiêu lỏng kéo dài, sáng sớm đi tiêu lỏng, tiêu hóa kém, viêm đại tràng mạn: Phá cố chỉ 16g, Ngũ vị tử 8g, Nhục đậu khấu 6g, Ngô thù du 4g. Tán bột, sắc nước gừng và táo vo viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 20-30 viên.
Chống chỉ định :

Tiểu giắt, bí tiểu do thấp nhiệt không dùng.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Thuốc hen P/H tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *