TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Stalevo 100/25/200 điều trị bệnh gì?. Stalevo 100/25/200 công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Stalevo 100/25/200 giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Stalevo 100/25/200
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Orion Corporation – PHẦN LAN | ||
Nhà đăng ký: | Novartis Pharma Services AG | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
* Suy gan nặng
* Glaucoma góc hẹp
* U tế bào ưa crôm
* Dùng đồng thời với một chất ức chế monoamine oxidase (MAO-A và MAO-B) không chọn lọc (ví dụ phenelzine, tranylcypromine).
* Dùng đồng thời với một chất ức chế MAO-A chọn lọc và một chất ức chế MAO-B chọn lọc (xem phần Tương tác thuốc, các thuốc khác điều trị hội chứng Parkinson). Phải ngừng những chất ức chế này ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng Stalevo.
* Tiền sử bị hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) và/hoặc tiêu cơ vân không do chấn thương.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Có thai:Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng phối hợp levodopa/carbidopa/entacapone ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với sinh sản của các hợp chất riêng rẽ (xem phần An toàn tiền lâm sàng). Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng Stalevo trong khi mang thai.
Cho con bú:Levodopa được bài tiết vào sữa mẹ. Có bằng chứng là sự tiết sữa bị ức chế trong khi điều trị bằng levodopa. Carbidopa và entacapone được bài tiết trong sữa ở động vật nhưng chưa rõ có phải chúng được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chưa rõ độ an toàn của levodopa, carbidopa hoặc entacapone ở trẻ em. Phụ nữ không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Stalevo.
Tương tác thuốc:
Vì Stalevo chứa entacapone, không nên dùng đồng thời với Comtan (entacapone).
Cần thận trọng khi những hoạt chất sau đây được dùng đồng thời với liệu pháp levodopa.
Thuốc trị tăng huyết ápHạ huyết áp tư thế triệu chứng có thể xảy ra khi bắt đầu dùng levodopa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc trị tăng huyết áp. Có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc trị tăng huyết áp.
Thuốc chống trầm cảmCác phản ứng hiếm gặp bao gồm tăng huyết áp và rối loạn vận động đã được báo cáo khi dùng phối hợp thuốc chống trầm cảm 3 vòng và levodopa/carbidopa. Sự tương tác giữa entacapone và imipramine và giữa entacapone và moclobemide đã được kiểm tra trong các nghiên cứu dùng liều đơn ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Chưa quan sát thấy các tương tác về dược lực học. Một số lượng đáng kể bệnh nhân bị bệnh Parkinson đã được điều trị phối hợp levodopa, carbidopa và entacapone với một số hoạt chất bao gồm chất ức chế MAO-A, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chất ức chế tái hấp thu noradrenaline như desipramine, maprotiline, venlafaxine và những thuốc được chuyển hóa bởi COMT (ví dụ các hợp chất có cấu trúc catechol: rimiterole, isoprenaline, adrenaline, noradrenaline, dopamine, dobutamine, alpha-methyldopa, apomorphine và paroxetine). Chưa quan sát thấy tương tác về dược lực học. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng đồng thời những thuốc này với Stalevo (xem phần Chống chỉ định và Chú ý đề phòng).
Các hoạt chất khác
Các chất đối kháng thụ thể dopamine (ví dụ một số thuốc chống loạn thần và thuốc chống nôn), phenytoin và papaverine có thể làm giảm tác dụng điều trị của levodopa. Bệnh nhân đang dùng những thuốc này với Stalevo phải được theo dõi cẩn thận về việc mất đáp ứng điều trị.
Do ái lực của entacapone với cytochrome P450 2C9 in vitro(xem phần Dược động học), Stalevo có khả năng ngăn cản các hoạt chất mà sự chuyển hóa phụ thuộc vào isoenzyme này, như S-warfarin. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu về tương tác trên những người tình nguyện khỏe mạnh, entacapone không làm thay đổi nồng độ của S-warfarin trong huyết tương, trong khi diện tích dưới đường cong (AUC) đối với S-warfarin tăng lên trung bình là 18% [khoảng tin cậy CI90 11-26%]. Các trị số tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) tăng trung bình là 13% [khoảng tin cậy CI90 6-19%]. Vì vậy, khuyến cáo kiểm soát INR khi bắt đầu dùng Stalevo ở những bệnh nhân đang dùng warfarin.
Các dạng tương tác khácVì levodopa cạnh tranh với một số acid amin, sự hấp thu Stalevo có thể bị giảm ở một số bệnh nhân đang dùng chế độ ăn giàu protein.
Levodopa và entacapone có thể tạo thành các chelate với sắt ở đường tiêu hóa. Vì vậy, Stalevo và các chế phẩm sắt nên dùng cách nhau ít nhất 2-3 giờ (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Stalevo có thể dùng cho bệnh nhân bị bệnh Parkinson đang dùng các chế phẩm vitamin chứa pyridoxine hydrochloride (vitamine B6).
Các dữ liệu in vitro Entacapone gắn vào vị trí kết hợp số II với albumin người là vị trí cũng gắn với một số thuốc khác, kể cả diazepam và ibuprofen. Theo các nghiên cứu in vitro, không dự đoán được sự thay thế đáng kể ở nồng độ điều trị của các thuốc này. Do đó đến nay chưa có dấu hiệu về tương tác như vậy.
Tác dụng phụ:
Levodopa/carbidopaCác tác dụng không mong muốn thường xảy ra với levodopa/carbidopa là những phản ứng do hoạt tính dược lý thần kinh trung ương của dopamine. Những phản ứng này thường có thể giảm khi giảm liều levodopa. Các phản ứng phụ thường gặp nhất là rối loạn vận động bao gồm dạng múa giật, loạn trương lực cơ và các cử động tự ý khác. Co giật cơ và co thắt mi có thể dùng làm dấu hiệu sớm để xem xét giảm liều levodopa. Buồn nôn cũng liên quan đến tăng hoạt tính dopaminergic ở trung ương, là một tác dụng phụ thường gặp của levodopa/carbidopa.
Các tác dụng không mong muốn khác liên quan với việc trị liệu bằng levodopa/carbidopa là các thay đổi về tinh thần, bao gồm sự lập ý dạng hoang tưởng và các giai đoạn loạn thần; trầm cảm, có hoặc không có xu hướng tự tử và rối loạn chức năng nhận thức. Khi thêm entacapone vào điều trị bằng levodopa/chất ức chê DDC (carbidopa hoặc benserazide), tức là điều trị khởi đầu bằng Stalevo cho một bệnh nhân không dùng entacapone, có thể làm nặng thêm một số trong những thay đổi về tinh thần này (xem Bảng 2, Các rối loạn tâm thần).
Các phản ứng phụ của liệu pháp levodopa/carbidopa ít gặp hơn là nhịp tim không đều và/hoặc đánh trống ngực, các cơn hạ huyết áp tư thế đứng, các giai đoạn vận động chậm (hiện tượng “bật-tắt” (“on-off”)), chán ăn, nôn, chóng mặt và buồn ngủ.
Xuất huyết tiêu hóa, loét tá tràng, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, giảm bạch cầu, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, đau ngực, khó thở và dị cảm đã xảy ra trong trường hợp hiếm gặp khi dùng levodopa/carbidopa.
Trong trường hợp hiếm gặp, co giật đã xảy ra khi dùng levodopa/carbidopa, tuy nhiên chưa xác định được mối quan hệ nhân quả với liệu pháp levodopa/carbidopa.
Bệnh nhân bị Parkinson được điều trị với chất đồng vận dopamine và các phương pháp điều trị bằng thuốc dopaminergic khác bao gồm cả Stalevo, đặc biệt ở liều cao, đã được báo cáo có các dấu hiệu đánh bạc bệnh lý, tăng dục năng và cuồng dâm, thường có thể hồi phục khi giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Các tác dụng không mong muốn khác đã được ghi nhận với levodopa và vì vậy cũng có khả năng là các phản ứng phụ của Stalevo, bao gồm:
* Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:Tăng cân hoặc giảm cân, phù.
* Rối loạn tâm thần:Lú lẫn, mất ngủ, ác mộng, ảo giác, hoang tưởng, kích động, lo âu, sảng khoái.
* Rối loạn hệ thần kinh:Mất điều hòa, tăng run bàn tay, co giật cơ, co cứng cơ, cứng khít hàm, kích hoạt hội chứng Horner tiềm ẩn, té ngã và dáng đi bất thường.
* Rối loạn mắt:Song thị, nhìn mờ, giãn đồng tử, cơn vận nhãn.
* Rối loạn tiêu hóa:Khô miệng, vị đắng, đa tiết nước bọt, khó nuốt, nghiến răng, nấc, đau bụng và kiệt sức, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, cảm giác rát lưỡi.
* Rối loạn da và mô dưới da:Đỏ bừng mặt, tăng tiết mồ hôi, mồ hôi sẫm, nổi ban, rụng tóc.
* Rối loạn thận và tiết niệu:Bí tiểu, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu, cương đau dương vật.
* Các phản ứng phụ khác:Yếu, ngất, mệt mỏi, nhức đầu, giọng khàn, khó chịu, nóng bừng, cảm giác kích thích, các kiểu thở kỳ lạ, hội chứng ác tính do thuốc an thần, u melanin ác tính.
EntacaponeCác phảnứng phụ thường gặp nhất do entacapone liên quan với tăng hoạt tính dopaminergic và thường xảy ra nhất lúc bắt đầu điều trị. Việc giảm liều levodopa làm giảm mức độ nặng và tần suất của các phản ứng này. Nhóm phản ứng phụ chính khác là các triệu chứng về tiêu hóa, ví dụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón và tiêu chảy. Nước tiểu có thể bị đổi màu thành hơi đỏ-nâu do entacapone nhưng đây là một hiện tượng không có hại.
Các phản ứng phụ sau đây, được liệt kê ở bảng dưới, đã được thu thập từ các nghiên cứu lâm sàng với entacapone như là một thuốc hỗ trợ cho levodopa/chất ức chế DDC và từ việc đưa entacapone vào thị trường để sử dụng phối hợp entacapone với levodopa/chất ức chế DDC.
Các phản ứng phụ được liệt kê theo nhóm tần suất, đầu tiên là các phản ứng phụ thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100,
Entacapone dùng phối hợp với levodopa có liên quan với các trường hợp riêng lẻ về buồn ngủ ban ngày quá mức và các cơn buồn ngủ khởi phát đột ngột (xem phần Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc).
Các trường hợp riêng lẻ về hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) đã được báo cáo, đặc biệt là sau khi giảm hoặc ngừng đột ngột entacapone và các thuốc dopaminergic khác.
Các trường hợp riêng lẻ về tiêu cơ vân đã được báo cáo.
Các trường hợp riêng lẻ về phù mạch đã được báo cáo sau khi khởi đầu điều trị bằng Stalevo.
Xét nghiệmCác bất thường về xét nghiệm sau đây đã được báo cáo trong khi điều trị bằng levodopa/carbidopa, vì vậy cần lưu ý khi điều trị bằng Stalevo cho bệnh nhân.
Thông thường, nồng độ nitơ urê máu, creatinine máu và acid uric máu thấp hơn khi dùng levodopa/carbidopa so với dùng levodopa đơn độc. Các trị số bất thường thoáng qua bao gồm tăng trị số urê máu, AST (SGOT), ALT (SGPT), LDH, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
Giảm haemoglobin, haematocrit, tăng glucose huyết thanh và bạch cầu, vi khuẩn và máu trong nước tiểu đã được báo cáo.
Chú ý đề phòng:
* Cần thận trọng khi điều trị Stalevo cho bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi nặng, hen phế quản, bệnh thận, gan hoặc nội tiết, hoặc có tiền sử bệnh loét dạ dày hoặc co giật.
* Ở bệnh nhân có tiền sử bị nhồi máu cơ tim có nút tâm nhĩ còn lại, hoặc loạn nhịp thất, phải theo dõi đặc biệt chức năng tim trong suốt giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu.
* Cần theo dõi cẩn thận tất cả bệnh nhân được điều trị bằng Stalevo về sự xuất hiện các thay đổi về tinh thần (ví dụ các trạng thái ảo giác và loạn thần), trầm cảm với khuynh hướng tự tử và các hành vi không phù hợp với xã hội nghiêm trọng. Cần phải thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân trước đây hoặc hiện tại bị loạn thần.
Dùng đồng thời thuốc chống loạn thần với các thuốc đối kháng thụ thể D2 đặc biệt có đặc tính chẹn thụ thể dopamine phải được tiến hành thận trọng và bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về sự mất hiệu lực trong hội chứng Parkinson hoặc các triệu chứng của hội chứng Parkinson bị xấu đi.
* Bệnh nhân bị glaucoma góc rộng mãn tính có thể được điều trị bằng Stalevo với sự thận trọng, với điều kiện là áp suất nội nhãn được kiểm soát tốt và bệnh nhân được theo dõi cẩn thận với các thay đổi về áp suất nội nhãn.
* Stalevo có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng. Vì vậy cần thận trọng khi dùng Stalevo cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng.
* Phối hợp entacapone và levodopa có liên quan với buồn ngủ và các cơn ngủ khởi phát đột ngột ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson, vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vậ hành máy móc (xem phần Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc).
* Trong các nghiên cứu lâm sàng, các tác dụng dopaminergic không mong muốn ví dụ rối loạn vận động thường gặp hơn ở những bệnh nhân đang dùng entacapone và chất đồng vận dopamine (như bromocriptine), selegiline hoặc amantadine so với những người dùng giả dược với sự phối hợp này. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc khác điều trị hội chứng Parkinson khi Stalevo được dùng ở bệnh nhân trước đây không được điều trị bằng entacapone.
* Tiêu cơ vân thứ phát do rối loạn vận động trầm trọng hoặc hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) hiếm gặp đã quan sát thấy ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson. Các trường hợp riêng lẻ về tiêu cơ vân đã được báo cáo khi điều trị bằng entacapone. Hội chứng ác tính do thuốc an thần, bao gồm cả tiêu cơ vân và tăng thân nhiệt, được đặc trưng bởi các triệu chứng vận động (cứng, giật rung cơ, run), thay đổi trạng thái tinh thần (ví dụ kích động, lú lẫn, hôn mê), tăng thân nhiệt, rối loạn hệ thần kinh tự động (nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định) và tăng creatine phosphokinase trong huyết thanh. Trong các trường hợp riêng lẻ, chỉ một số trong những triệu chứng này và/hoặc dấu hiệu là có thể thấy rõ. Chẩn đoán sớm là điều quan trọng để xử trí thích hợp hội chứng ác tính do thuốc an thần. Một hội chứng giống hội chứng ác tính do thuốc an thần bao gồm cứng cơ, tăng thân nhiệt, thay đổi về tinh thần và tăng creatine phosphokinse trong huyết thanh đã được ghi nhận khi ngừng đột ngột các thuốc điều trị hội chứng Parkinson. Các trường hợp riêng lẻ về hội chứng ác tính do thuốc an thần đã được báo cáo, đặc biệt là sau khi giảm hoặc ngừng đột ngột entacapone.
* Khi xét thấy cần thiết, việc ngừng Stalevo và các điều trị dopaminergic khác phải được tiến hành từ từ và nếu các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng vẫn xảy ra mặc dù ngừng từ từ Stalevo, có thể cần phải tăng liều levodopa.
* Bác sĩ kê đơn cần thận trọng khi chuyển bệnh nhân từ điều trị Stalevo sang levodopa/chất ức chế DDC không có entacapone. Khi xét thấy cần thiết, việc thay thế Stalevo bằng levodopa/chất ức chế DDC không có entacapone nên tiến hành chậm và có thể cần phải tăng liều levodopa.
* Nếu cần gây mê toàn thân, có thể tiếp tục điều trị bằng Stalevo chừng nào bệnh nhân được phép dùng thức uống và thuốc bằng đường uống. Nếu phải ngừng tạm thời việc điều trị, có thể khởi đầu lại Stalevo ngay khi có thể dùng thuốc bằng đường uống với liều hàng ngày giống như liều đã dùng trước đây.
* Khuyến cáo đánh giá định kỳ chức năng gan, hệ tạo máu, tim mạch & thận trong suốt thời gian điều trị kéo dài bằng Stalevo.
* Đối với bệnh nhân bị tiêu chảy, khuyến cáo theo dõi cân nặng để tránh khả năng bị giảm cân quá mức. Tiêu chảy kéo dài dai dẳng nghi ngờ có liên quan với Stalevo có thể là một dấu hiệu của viêm đại tràng. Trong trường hợp tiêu chảy kéo dài dai dẳng, phải ngừng dùng thuốc và xem xét điều trị nội khoa thích hợp và đánh giá các xét nghiệm.
* Đối với bệnh nhân bị chán ăn liên tục, suy nhược và sút cân trong một thời gian tương đối ngắn, cần xem xét đánh giá y khoa tổng quát bao gồm cả chức năng gan.
* Đánh bạc bệnh lý (pathologic gambling), tăng dục năng và cuồng dâm đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị Parkinson được điều trị với chất đồng vận dopamine và các trị liệu bằng thuốc dopaminergic khác bao gồm cả Stalevo.
* Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
* Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
• Stalevo có thể có ảnh hưởng lớn khi lái xe và vận hành máy móc.
• Phải hướng dẫn cho bệnh nhân đang được điều trị bằng Stalevo bị buồn ngủ và/hoặc có các cơn ngủ khởi phát đột ngột tránh lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà sự thiếu tỉnh táo có thể khiến cho họ hoặc những người khác có nguy cơ bị tổn thương nghiêm trọng hoặc tử vong (ví dụ vận hành máy móc) cho đến khi các cơn tái phát như vậy qua đi (xem phần Chú ý đề phòng).
Levodopa, carbidopa và entacapone dùng đồng thời với nhau có thể gây chóng mặt và hạ huyết áp thế đứng triệu chứng. Vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá Liều
Các dữ liệu hậu mãi bao gồm các trường hợp quá liều riêng lẻ trong đó liều levodopa hàng ngày cao nhất đã được báo cáo ít nhất là 10000 mg và liều entacapone hàng ngày cao nhất đã được báo cáo ít nhất là 40000 mg. Các triệu chứng và dấu hiệu cấp tính trong những trường hợp quá liều này bao gồm kích động, trạng thái lú lẫn, hôn mê, nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất, hô hấp kiểu Cheyne-Stokes, đổi màu da, lưỡi, kết mạc và sắc niệu. Việc xử trí quá liều cấp tính với Stalevo giống như quá liều cấp tính với levodopa. Cần khuyên bệnh nhân phải nhập viện và tiến hành các biện pháp hỗ trợ chung gồm rửa dạ dày tức thì và dùng các liều than hoạt lặp lại theo thời gian. Điều này có thể thúc đẩy thải trừ entacapone, đặc biệt là bằng cách giảm sự hấp thu/tái hấp thu qua đường tiêu hóa. Nên theo dõi cẩn thận các hệ thống hô hấp, tuần hoàn và thận đầy đủ và tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Cần bắt đầu theo dõi điện tâm đồ và theo dõi kỹ bệnh nhân về loạn nhịp có thể xảy ra. Nếu cần, nên điều trị chống loạn nhịp thích hợp. Cần xét đến khả năng bệnh nhân dùng các hoạt chất khác ngoài Stalevo. Chưa rõ giá trị của thẩm phân máu trong điều trị quá liều.
Thông tin thành phần Levodopa
Khi uống phối hợp carbidopa và levodopa, nửa đời của levodopa trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 – 2 giờ. Đa phần lượng levodopa được hấp thu bị khử carboxyl thành dopamin. Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu não. Khoảng 80 – 85% liều levodopa ghi dấu phóng xạ bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Nếu uống riêng levodopa, thuốc bị khử carboxyl nhiều bởi các enzym ở niêm mạc ruột và các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần hoàn não tương đối ít va có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, dopamin được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn.
Ức chế enzym decarboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng levodopa uống vào chưa chuyển hoá để qua hàng rào máu não và giảm được tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá.
Bệnh Parkinson tự phát.
Hội chứng parkinson sau viêm não.
Hội chứng parkinson do xơ cứng động mạch não.
Hội chứng parkinson sau tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiễm độc cacbon mono oxid hoặc bởi mangan.
Vì levodopa có thể kích hoạt u hắc tố ác tính, thuốc không được dùng cho người có tiền sử ung thư hắc tố ác tính, hoặc có tổn thương da, nghi ngờ chưa chẩn đoán.
Không được dùng levodopa cùng với các chất ức chế monoamin oxidase (IMAO). Phải ngừng các chất ức chế này 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng levodopa.
Bệnh nội tiết, bệnh gan, thận hoặc tim mất bù nặng.
Các chứng loạn tâm thần hoặc các bệnh nhiễm tâm nặng.
Mẫn cảm với thuốc.
Tránh dùng cho những người dưới 25 tuổi và người mang thai.
Thường gặp: đau đầu, choáng váng, trầm cảm, kích động, chán ăn, buồn nôn, nôn, xuất hiện trong hầu hết người bệnh ở liều đầu điều trị, nước tiểu và các dịch cơ thể chuyển màu đỏ nhạt, men gan có sự thay đổi.
Ít gặp: đau đầu nặng, ra mồ hôi, chán ăn, nôn, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, mất ngủ, lú lẫn, trầm cảm, phản ứng loạn thần, chứng tăng động (triệu chứng tắt bật).
Hiếm gặp: loạn thần, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, transaminase tăng.
Thông tin thành phần Carbidopa
Dược lực:
Bệnh Parkinson liên quan với suy giảm dopamin trong thể vân. Dùng dopamin không có hiệu quả trong điều trị bệnh Parkinson vì chất này không qua hàng rào máu – não. Tuy nhiên levodopa, tiền chất chuyển hóa của dopamin, lại qua hàng rào máu – não, và chuyển thành dopamin trong những hạch đáy não (basal ganglia) và do đó làm giảm được những triệu chứng của bệnh Parkinson.
Khi uống levodopa, thuốc chuyển nhanh thành dopamin trong mô ngoài não để chỉ còn một phần nhỏ liều dùng được vận chuyển dưới dạng không đổi tới hệ thần kinh trung ương. Vì lẽ đó, cần phải dùng liều lớn levodopa để đạt được hiệu quả điều trị thích đáng. Những liều này thường có thể gây buồn nôn và những tác dụng không mong muốn khác, do tác động của dopamin được tạo nên ở mô ngoài não.
Carbidopa ức chế khử carboxyl của levodopa ngoại biên. Thuốc này không qua hàng rào máu – não và không ảnh hưởng đến chuyển hóa của levodopa bên trong hệ thần kinh trung ương.
Kết hợp carbidopa với levodopa làm tăng lượng levodopa vận chuyển tới não.
Trong thực hành hiện nay, bao giờ cũng kết hợp levodopa với carbidopa (chất ức chế decarboxylase) để dự phòng những tác dụng không mong muốn, và do đó củng cố vai trò của levodopa là thuốc có hiệu quả nhất dùng điều trị bệnh Parkinson. Với kết hợp này, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất đều phụ thuộc vào liều, và hồi phục được như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và táo bón, đặc biệt trong tuần đầu điều trị, hoặc hạ huyết áp và những thay đổi về hành vi như lú lẫn và đôi khi loạn thần ở người cao tuổi. Ðặc biệt trong điều trị lâu dài, thường gặp rối loạn vận động và dao động về vận động.
Ðã bào chế dạng viên nén carbidopa – levodopa giải phóng chậm để nồng độ levodopa ổn định hơn nồng độ đạt được khi uống dạng bào chế thông thường. Dạng bào chế này giúp ích trong một số trường hợp, nhưng không dự đoán được hấp thu của thuốc.
Dược động học :
Khả dụng sinh học của levodopa là 30% khi không có carbidopa. Khi dùng viên nén giải phóng nhanh 50 mg carbidopa/200 mg levodopa, khả dụng sinh học của levodopa là 99%. Nồng độ đỉnh huyết tương là 3,2 ± 1,1 mg/lít ở 0,7 ± 0,3 giờ. Khi dùng viên nén giải phóng chậm 50 mg carbidopa/200 mg levodopa, khả dụng sinh học của levodopa là 71 ± 24%, tăng lên khi có thức ăn. Ðỉnh huyết tương là 1,14 ± 0,42 mg/lít ở 2,4 ± 1,2 giờ. Carbidopa làm tăng gấp 4 – 5 lần nồng độ huyết tương của levodopa, nhưng không ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đến nửa đời của thuốc này.
Thể tích phân bố của levodopa là 1,09 ± 0,59 lít/kg; độ thanh thải là 0,28 ± 0,06 lít/giờ/kg; 90% thanh thải không do thận.
Nửa đời của carbidopa là 2,1 ± 0,6 giờ, và của levodopa là 2 ± 1,3 giờ.
Glôcôm góc hẹp.
Không được dùng đồng thời những thuốc ức chế monoamin oxydase với carbidopa – levodopa. Phải ngừng dùng những thuốc ức chế này ít nhất hai tuần trước khi bắt đầu trị liệu với thuốc kết hợp này.
Vì levodopa có thể gây hoạt hóa u melanin ác tính, nên không được dùng levodopa cho những người bệnh có thương tổn da nghi ngờ, không chẩn đoán hoặc có bệnh sử của bệnh u melanin (u hắc tố).
Thần kinh trung ương: Lo âu, lú lẫn, trạng thái kích thích, trầm cảm, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, ảo giác, mất điều vận, vận động loạn trương lực.
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chảy máu đường tiêu hóa.
Mắt: Mờ mắt.
Ít gặp, 1/1000 Tiêu hóa: Loét tá tràng.
Huyết học: Thiếu máu tan huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi dùng đồng thời selegilin (thuốc ức chế MAO – B), có thể giảm liều levodopa, do đó có thể giảm tác dụng độc của một số chất chuyển hóa của levodopa.
Khi dùng carbidopa – levodopa, cần đánh giá định kỳ chức năng gan, tạo máu, tim mạch và thận trọng khi điều trị lâu dài.
Khi xảy ra loạn vận động, cần giảm liều.
Cũng như với levodopa, phải thận trọng khi sử dụng chế phẩm kết hợp cho những người có tiền sử nhồi máu cơ tim có di chứng loạn nhịp nhĩ, nút hoặc thất. Ở những người này, phải theo dõi đặc biệt cẩn thận chức năng tim trong thời gian điều chỉnh liều lượng ban đầu, trong điều kiện có phương tiện dự phòng để điều trị tăng cường về tim.
Vì hội chứng cai thuốc có thể xảy ra, phải theo dõi cẩn thận người bệnh khi giảm đột ngột liều lượng hoặc ngừng dùng carbidopa – levodopa, đặc biệt khi người bệnh đang dùng thuốc an thần kinh.
Dùng thuốc vào các bữa ăn có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm rối loạn tiêu hóa.
Thông tin bổ sung:
Về những nguyên tắc hướng dẫn trong điều trị bệnh Parkinson, xem thêm:
Bromocriptin (để làm giảm nguy cơ loạn vận động và hiệu ứng “tắt – bật”, hoặc đôi khi là liệu pháp đơn dùng cho người bệnh trẻ tuổi).
Apomorphin (để chẩn đoán cũng như chống lại những dao động vận động “tắt – bật”).
Thuốc ức chế monoamin oxydase: Selegilin, để phong bế MAO – B là enzym cần thiết phân giải dopamin trong hệ thần kinh trung ương. Selegilin kéo dài nửa đời của dopamin và làm giảm nhu cầu về levodopa.
Amantadin, không có hiệu quả với mọi người bệnh. Những thuốc chống tiết acetyl cholin, không được khuyên dùng trong điều trị thường quy bệnh Parkinson.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Stalevo 100/25/200 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Stalevo 100/25/200 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024