Thuốc Norspan tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Norspan điều trị bệnh gì?. Norspan công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Norspan giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Norspan

Norspan
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Miếng dán
Đóng gói:Hộp 2 gói x 1 miếng dán

Thành phần:

Buprenorphine
Hàm lượng:
Buprenorphine 5 mcg, 10 mcg hoặc 20 mcg
SĐK:VN2-415-15
Nhà sản xuất: Mundipharma Pharm., Ltd
Nhà đăng ký: Công ty Dược TP. HCM (Sapharco)
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều trị đau không ác tính cường độ trung bình đến nặng, khi cần sử dụng thuốc nhóm opioid để có tác dụng giảm đau đầy đủ. Không thích hợp để điều trị cơn đau cấp

Liều lượng – Cách dùng

Liều dùng: ≥ 18 tuổi:
Ban đầu nên dùng liều thấp nhất, dùng mỗi 7 ngày.
Trong thời gian bắt đầu điều trị và chỉnh liều, nên sử dụng thuốc giảm đau bổ sung tác dụng ngắn theo liều thông thường khi cần, cho đến khi đạt hiệu quả với Norspan.
Không nên tăng liều trước 3 ngày, khi tác dụng tối đa của mức liều đã dùng được thiết lập.
Sau đó có thể tiếp tục chỉnh liều dựa trên nhu cầu cần giảm đau và đáp ứng.
Để tăng liều, thay thế miếng dán lớn hơn, hoặc kết hợp các miếng dán ở những nơi khác nhau.
Không sử dụng quá 2 miếng dán cùng lúc, không phụ thuộc hàm lượng.
Không nên dùng miếng dán mới ở cùng vị trí trong 3-4 tuần tiếp theo và sử dụng lâu hơn thời gian cần thiết (giám sát cẩn thận và thường xuyên để xác định việc tiếp tục điều trị có cần thiết hay không và ở mức độ nào).
Sau khi ngừng điều trị (loại bỏ miếng dán)
Nồng độ buprenorphine huyết thanh giảm dần và tác dụng giảm đau được duy trì trong khoảng thời gian nhất định,
Không nên dùng một opioid tiếp theo trong vòng 24 giờ
Cách dùng:
Dán vào vùng da khô (đã làm sạch với nước sạch (không sử dụng xà phòng, rượu, dầu, thuốc nước hoặc dụng cụ mài mòn)), ít lông hoặc gần như không có lông (nếu không có vùng da như vậy, nên cắt lông bằng kéo, không nên cạo), không bị kích ứng, còn nguyên vẹn ở bên ngoài phần trên cánh tay, ngực, lưng hoặc các vùng bên của ngực.
Ép chặt bằng lòng bàn tay khoảng 30 giây, để dính liên tục trong 7 ngày

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Các tình trạng mà trung tâm và chức năng hô hấp bị suy giảm nghiêm trọng hoặc có thể bị như vậy.

Đang dùng IMAO hoặc đã dùng trong 2 tuần trước.

Nhược cơ nặng.

Bệnh nhân phụ thuộc opioid và điều trị cai nghiện ma túy.

Bệnh nhân bị sảng rượu

Tương tác thuốc:

IMAO.

Thuốc ức chế CYP3A4 có thể dẫn đến nồng độ huyết tương tăng, kèm tác dụng tăng cường của buprenorphin; cảm ứng CYP3A4 dẫn đến tăng thanh thải, có thể dẫn đến giảm hiệu quả.

Thuốc gây mê toàn thân có thể dẫn đến giảm tốc độ thải trừ qua gan của buprenorphin.

Thận trọng dùng cùng: Benzodiazepin (có thể tăng cường tác dụng gây suy hô hấp nguồn gốc trung ương, có nguy cơ tử vong), thuốc ức chế TKTW khác (làm tăng tác dụng ức chế TKTW)

Tác dụng phụ:

Suy hô hấp, hạ huyết áp.

Chán ăn. Lú lẫn, trầm cảm, mất ngủ, căng thẳng.

Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ; dị cảm.

Giãn mạch. Khó thở. Táo bón, khô miệng, buồn nôn, nôn; đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu.

Ngứa, ban đỏ; phát ban, đổ mồ hôi.

Ngứa tại vị trí dán thuốc, phản ứng tại vị trí dán thuốc; uể oải, suy nhược, đau, phù ngoại biên, ban đỏ tại vị trí dán thuốc, nổi ban tại vị trí dán thuốc, đau ngực.

Buprenorphine ít có nguy cơ bị phụ thuộc thể chất và nguy cơ phụ thuộc thấp hơn so với thuốc giảm đau chủ vận toàn phần.

Sử dụng trong thời gian dài, có thể dẫn đến nghiện thuốc và không loại trừ hoàn toàn hội chứng ngừng thuốc (nói chung là nhẹ) tương tự ở thuốc opioid khác

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân suy gan, rối loạn co giật, chấn thương đầu, sốc, suy giảm ý thức không rõ nguồn gốc, tổn thương hoặc tăng áp lực nội sọ, có hoặc nghi ngờ có tiền sử lạm dụng ma túy (tác dụng gây sảng khoái hạn chế của buprenorphine có thể dẫn đến lạm dụng).

Nguy cơ suy hô hấp (đã xảy ra tử vong do quá liều ở người lạm dụng buprenorphine đường tĩnh mạch và sử dụng đồng thời benzodiazepin).

Không dán vào vùng da có vết sẹo lớn.

Tránh tiếp xúc giữa vị trí dán với nguồn nhiệt (như đệm sưởi ấm, chăn điện, đèn nhiệt, tắm hơi, bồn tắm nước nóng, đệm chứa nước nóng,…).

Không nên sử dụng ngay sau phẫu thuật hoặc trong các tình huống đặc trưng bởi chỉ số điều trị hẹp hoặc có nhu cầu giảm đau thay đổi nhanh chóng.

Thai kỳ, thời gian cho con bú: tránh sử dụng.

Không nên lái xe, sử dụng máy móc

Thông tin thành phần Buprenorphine

Dược lực:

Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid). Buprenorphin là một opioid bán tổng hợp, có tính chất ưa mỡ cao, là dẫn chất của thebain, mạnh gấp 25 – 50 lần so với morphin, gây giảm đau và những tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ương tương tự như morphin về tính chất. Khoảng 0,4 mg buprenorphin gây giảm đau trong thời gian 6 – 8 giờ, tương đương với tác dụng của 10 mg morphin tiêm bắp. Thời gian giảm đau thay đổi nhưng thường dài hơn morphin. Một số tác dụng ức chế cảm nhận chủ quan và ức chế hô hấp xuất hiện chậm và kéo dài hơn rõ rệt so với morphin. Ví dụ, co đồng tử tối đa khoảng 6 giờ sau khi tiêm bắp, và ức chế hô hấp tối đa khoảng sau 3 giờ.

Buprenorphin là một thuốc chủ vận từng phần ở thụ thể m. Tùy theo liều và thời gian điều trị, buprenorphin có thể gây những triệu chứng cai nghiện ở người đã dùng thuốc chủ vận của thụ thể m (thuốc giống morphin) trong nhiều tuần. Buprenorphin, cũng như naloxon, đối kháng tác dụng ức chế hô hấp do liều gây mê của fentanyl, mà không làm mất hoàn toàn tác dụng giảm đau của opioid. Ở người bệnh ngoại trú nghiện 30 mg methadon uống, thì 2 mg buprenorphin ngậm dưới lưỡi không thúc đẩy triệu chứng cai nghiện, mà cũng không gây tác dụng của opioid, nhưng có thể chặn triệu chứng cai nghiện opioid. Có thể dự phòng ức chế hô hấp và những tác dụng khác của buprenorphin bằng cách cho dùng trước naloxon, nhưng dù với liều cao, naloxon không đảo ngược được tác dụng ức chế hô hấp và các tác dụng khác nói trên, một khi chúng đã xảy ra, có thể do buprenorphin tách rất chậm khỏi các thụ thể opioid. Vì có ít tác dụng tim mạch và không gây phản ứng kiểu phản vệ như morphin, buprenorphin có thể an toàn hơn morphin khi dùng làm thuốc giảm đau cho người suy giảm chức năng tim được phẫu thuật tim mạch.
Dược động học :

Buprenorphin được hấp thu tương đối tốt qua hầu hết các đường dùng thuốc; xấp xỉ 40 – 90% liều dùng được hấp thu sau khi tiêm bắp, và 55% khi ngậm dưới lưỡi. Liều 0,4 – 0,8 mg ngậm dưới lưỡi gây giảm đau tốt ở người bệnh sau mổ. Nồng độ trong máu đạt tối đa trong vòng 5 phút sau khi tiêm bắp và trong vòng 2 giờ sau khi uống hoặc ngậm dưới lưỡi. Nửa đời trong huyết tương khoảng 3 giờ, và ít liên quan đến thời gian hết tác dụng.

Thời gian giảm đau do buprenorphin có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi, và hơi dài hơn ở người cao tuổi. Sau khi tiêm một liều 0,15 – 0,6 mg buprenorphin, tác dụng giảm đau thường xuất hiện trong vòng 10 – 30 phút, và đạt mức tối đa trong vòng 60 phút. Sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một liều 0,2 – 0,3 mg, thời gian giảm đau trung bình dài 6 giờ.

Thể tích phân bố sau khi tiêm tĩnh mạch ở người lớn là 97 lít/kg. Khoảng 96% buprenorphin gắn với protein huyết tương. Buprenorphin chuyển hóa gần như hoàn toàn trong gan, chủ yếu do khử N – alkyl, để tạo nên norbuprenorphin. Ðộ thanh thải huyết tương toàn phần khoảng 1,28 lít/phút ở người bệnh tỉnh táo sau phẫu thuật. Sau khi tiêm bắp một liều 2 microgam/kg buprenorphin, khoảng 70% thải trừ trong phân và 27% vào nước tiểu trong vòng 7 ngày.
Chỉ định :

Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật.
Giảm đau vừa và nặng do ung thư, đau dây thần kinh tam thoa, chấn thương do tai nạn, sỏi niệu quản và nhồi máu cơ tim.
Liều lượng – cách dùng:

Cách dùng: Buprenorphin hydroclorid tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, và ngậm dưới lưỡi.
Liều lượng: Cần điều chỉnh liều buprenorphin tùy theo mức độ đau, tình trạng cơ thể người bệnh và những thuốc khác mà người bệnh đang dùng. Ðể giảm đau vừa và nặng, liều buprenorphin thường dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch ở người lớn là 0,3 – 0,6 mg, cứ 6 – 8 giờ một lần. Liều ban đầu tối đa là 0,3 mg, có thể dùng nhắc lại một lần, sau 30 – 60 phút nếu cần. Liều ngậm dưới lưỡi 0,2 – 0,4 mg, cứ 6 – 8 giờ một lần, giảm đau tốt. 
Phải giảm 50% liều buprenorphin ở người có tăng nguy cơ ức chế hô hấp. Phải đặc biệt thận trọng khi tiêm thuốc tĩnh mạch, nhất là khi tiêm liều ban đầu.
Ðể điều trị đau sau phẫu thuật, tiêm bắp liều ban đầu 0,3 mg, tiêm nhắc lại một lần sau 30 – 60 phút, và rồi cứ 4 – 6 giờ tiêm một lần nếu cần. 
Trẻ em 2 tuổi trở lên, dùng liều buprenorphin 2 – 6 microgam/kg tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, cứ 6 – 8 giờ một lần; không áp dụng một khoảng cách cố định về liều cho tới khi xác định được khoảng cách thích hợp bằng quan sát người bệnh trên lâm sàng.
Tác dụng phụ

Những ADR về tim mạch và ADR khác (an thần, buồn nôn, nôn, chóng mặt, ra mồ hôi, nhức đầu) của buprenorphin giống các ADR của các opioid kiểu morphin, nhưng tần suất có thể khác. Vì hội chứng cai nghiện yếu hơn, khả năng gây nghiện của buprenorphin ít hơn so với morphin.

Thường gặp, ADR > 1/100

Hệ thần kinh trung ương: Ngủ lơ mơ, ức chế hô hấp, chóng mặt, nhức đầu.

Tim mạch: Hạ huyết áp.

Hô hấp: Giảm thông khí.

Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, khô miệng.

Mắt: Co đồng tử.

Ít gặp, 1/1000 Chung: Phản ứng dị ứng.

Hệ thần kinh trung ương: Sảng khoái, nói líu nhíu, khó chịu, mệt mỏi, tình trạng kích động, ảo giác.

Tim mạch: Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, những khác thường về điện tâm đồ.

Da: Viêm da dị ứng, ngoại ban, mày đay.

Hô hấp: Ức chế hô hấp, khó thở, chứng xanh tím, ngừng thở.

Sinh dục – niệu: Bí tiểu tiện.

Thần kinh – cơ và xương: Dị cảm.

Mắt: Nhìn mờ, khác thường về thị giác.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Naloxon và doxapram đã được dùng để điều trị ức chế hô hấp do buprenorphin gây nên, nhưng chỉ có hiệu quả một phần và trong một số trường hợp hiếm hoàn toàn không hiệu quả. Do đó, phương pháp chủ yếu để điều trị ức chế hô hấp do buprenorphin là hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp nhân tạo và cho thở oxy khi cần thiết.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Norspan tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *