TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Glucovance 1000mg/5mg điều trị bệnh gì?. Glucovance 1000mg/5mg công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Glucovance 1000mg/5mg giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Glucovance 1000mg/5mg

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Merck Sante S.A.S – PHÁP | ||
Nhà đăng ký: | Merck Sante S.A.S | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
– Đái tháo đường type I (phụ thuộc insulin), mất sự kiểm soát tiểu đường nghiêm trọng với nhiễm toan thể xeton tiểu đường, tiền hôn mê đái tháo đường,
– Suy thận hoặc suy chức năng thận
– Suy gan
– Nhiễm trùng nặng (như nhiễm trùng cuống phổi, nhiễm trùng đường tiểu,…)
– Mất nước (ví dụ trong trường hợp tiêu chảy thường xuyên, nôn mửa lập đi lập lại,…),
– Suốt 2 ngày sau khi xét nghiệm X quang có liên quan đến việc sủ dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch các chất cản quang có iod,
– Cơn đau tim gần đây, suy tim, suy hô hấp,
– Sử dụng quá mức các thức uống có chứa cồn,
– Loạn chuyển hóa porphyrin: sự tích tụ các sắc tố (porphyrin) trong cơ thể,
– Kết hợp với thuốc chống nấm miconazole,
– Cho con bú.
Tương tác thuốc:
+ Miconazole: Không sử dụng kết hợp Glucovance và Miconazole (dùng toàn thân, gel nhầy đường miệng) vì kết hợp làm tăng tác dụng hạ đường huyết, có thể khởi đầu với các biểu hiện hạ đường huyết, hoặc ngay cả hôn mê.
Sự kết hợp không khuyên dùng:
+ Rượu: tránh sử dụng chung với cồn và các chế phẩm có chứa cồn. Các sulfonylureas có tác dụng chống nghiện rượu, đặc biệt đối với chlorpropamide, glibenclamide, glipizide, tolbutamide. Kết hợp làm tăng tác dụng hạ đường huyết (ức chế phản ứng bồi hoàn), có thể dễ dàng gây ra hôn mê hạ đường huyết. Ngộ độc cấp tính làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic, đặc biệt ở trường hợp đói hoặc kém dinh dưỡng, suy tế bào gan
+ Phenylbutazone (dùng toàn thân) làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylureas (chiếm chỗ sulfonylureas tại vị trí liên kết protein và/hoặc làm giảm sự thải trừ của nó). Tốt hơn nên dùng các thuốc kháng viêm khác có tương tác ít hơn, hoặc cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra; nếu cần thiết, điều chỉnh liều trong quá trình điều trị với thuốc kháng viêm và sau khi ngừng sử dụng.
+ Danazol: Nếu sự kết hợp không thể tránh khỏi, cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc trị bệnh tiểu đường khi điều trị với Danazol và sau khi ngừng sử dụng
Những kết hợp cần thận trọng:
+ Chlorpromazine ở liều cao (100mg chlorpromazine mỗi ngày), làm tăng đường huyết (làm giảm sự phóng thích insulin)
Thận trọng khi sử dụng: cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc trị bệnh tiểu đường khi điều trị với thuốc an thần và sau khi ngừng sử dụng.
+ Corticosteroids (glucocorticoids) và tetracosactide (dùng đường toàn thân và tại chỗ): làm tăng đường huyết, thỉnh thoảng đi kèm với chứng đa ceton (giảm sự dung nạp carbohydrate với corticosteroids)
Thận trọng khi sử dụng: cảnh báo bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều của thuốc trị bệnh tiểu đường khi điều trị với corticosteroid và sau khi ngừng sử dụng.
+ Chất chủ vận 2 : làm tăng đường huyết.
Thận trọng khi sử dụng: cảnh báo bệnh nhân, tăng cường tự kiểm tra đường huyết và có thể chuyển qua điều trị bằng insulin.
+ Thuốc lợi tiểu: nhiễm toan acid lactic do Metformin gây ra bởi bất cứ sự suy yếu chức năng thận, liên quan đến thuốc lợi tiểu và đặc biệt hơn đối với thuốc lợi tiểu cầu.
+ Chất cản quang có iod: Sử dụng chất cản quang có chứa iod bằng đường tĩnh mạch có thể dẫn tới suy thận. Điều này có thể dẫn đến việc tích tụ Metformin và nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Phải ngừng sử dụng metformin trước đó, hoặc tại thời điểm chụp X quang và chỉ dùng trở lại 48 giờ sau khi làm xét nghiệm, và chỉ sau khi chức năng thận được xác định đã trở lại bình thường.
+ Chất chẹn beta: Tất cả các chất chẹn beta che dấu vài triệu chứng của hạ đường huyết: hồi hộp và chứng tim đập nhanh; hầu hết các chất chẹn beta không chọn lọc trên tim làm gia tăng tỉ lệ mắc phải và mức độ hạ đường huyết.
Cảnh báo bệnh nhân, tăng cường tự kiểm tra đường huyết, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị.
+ Fluconazole: Gia tăng thời gian bán thải của sulfonylurea, có thể khởi đầu với những biểu hiện hạ đường huyết Cảnh báo bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết, và có thể điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết trong thời gian điều trị fluconazole và sau khi ngừng sử dụng.
+ Các thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ đường huyết. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều lượng Glucovance trong suốt thời gian điều trị với thuốc ức chế men chuyển và cho tới khi ngưng sử dụng.
Kết hợp cần phải cân nhắc:
Kết hợp với Desmopressin: làm giảm tác dụng chống lợi tiểu của thuốc.
Để tránh khả năng tương tác thuốc giữa Glucovance® và các thuốc khác, bác sĩ nên biết các thuốc khác bệnh nhân đang dùng.
Tác dụng phụ:
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm glucose huyết. Không thường: các cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin gan và các biểu hiện ở da do rối loạn chuyển hóa porphyrin. Rất hiếm: nhiễm toan acid lactic. Giảm sự hấp thu vitamin B12 kèm theo sự giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng metformin lâu dài. Khuyến cáo xem xét nguyên nhân như thế này nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phản ứng tương tự Disulfiram khi uống chung với rượu.
– Rối loạn hệ thống thần kinh: Thường: rối loạn vị giác.
– Rối loạn mắt: Các rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị do sự giảm nồng độ glucose huyết.
– Rối loạn tiêu hóa: Rất thường: các rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng ngoại ý này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và chuyển sang tự phát trong hầu hết các trường hợp. Để ngăn ngừa, Glucovance được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện dung nạp ở đường tiêu hóa.
– Rối loạn gan mật: Rất hiếm: xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc viêm gan đòi hỏi phải ngưng điều trị.
– Rối loạn da và mô dưới da: Hiếm: ngứa, mày đay, ban sần. Rất hiếm: viêm mạch dị ứng da hoặc nội tạng, ban đỏ đa hình, viêm da tróc mảnh, chứng nhạy với ánh sáng, mày đay tiến triển thành nặng. Có thể xảy ra tương tác với sulphonamide và các dẫn xuất của nó.
– Các xét nghiệm: Không thường: tăng từ nhẹ đến trung bình các nồng độ creatinine và urê huyết thanh. Rất hiếm: giảm natri huyết.
Chú ý đề phòng:
Hạ đường huyết (đường huyết giảm bất bình thường): Trong điều trị, bệnh nhân có thể bị hạ đường huyết. Bác sĩ giải thích cho bệnh nhân và gia đình cách nhận ra những dấu hiệu thận trọng của sự hạ đường huyết và cách phòng tránh cũng như phải làm gì khi bị hạ đường huyết.
Để tránh cơn hạ đường huyết:
– Chế độ ăn cân bằng và đều đặn, kể cả bữa điểm tâm, bởi vì nguy cơ hạ đường huyết sẽ tăng nếu bữa ăn bị quên hoặc bữa ăn không cân bằng hoặc không đầy đủ lượng đường,
– Nguy cơ hạ đường huyết tăng khi ăn kiêng quá mức hoặc thiếu sự cân bằng, khi luyện tập thể dục quá vất vả và kéo dài, khi dùng ruợu hoặc sử dụng cùng lúc với các thuốc hạ đường huyết khác,
– Nghiêm chỉnh tuân theo sự kê toa của bác sĩ .
Xét nghiệm X quang: Khi xét nghiệm X quang có liên quan đến việc sử dụng các chất cản quang có iod, bác sĩ điều trị hướng dẫn bệnh nhân tạm thời ngừng uống Glucovance®, trước đó hoặc lúc xét nghiệm và không dùng Glucovance® cho đến 48 giờ sau đó, và chỉ dùng sau khi chức năng thận đã được đánh giá là đã trở lại bình thường. Tuy nhiên, không cần phải ngừng uống trong trường hợp chụp mạch máu có chất phát quang.
Mất kiểm soát đái tháo đường: Một vài loại bệnh cũng như vài dược phẩm có thể gây ra ít nhiều sự mất kiểm soát đường huyết. Bác sĩ điều trị cần biết bệnh nhân có đang dùng bất kỳ loại thuốc nào và có đang mắc bệnh nhiễm trùng (như cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiểu,..).
Điều trị tại bệnh viện: Nếu đang được điều trị tại bệnh viện để xét nghiệm, giải phẫu hoặc với bất kỳ lý do gì, bác sĩ điều trị cần biết bệnh nhân có đang dùng Glucovance®.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Bệnh nhân phải được cảnh báo về những triệu chứng hạ đường huyết và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Glucovance® không được khuyên dùng khi có thai. Khi có thai, điều trị bệnh tiểu đường cần phải dùng insulin. Nếu biết đang có thai hoặc dự định có thai, bác sĩ điều chỉnh điều trị cho bệnh nhân. Chống chỉ định Glucovance® trong thời gian cho con bú.
Thông tin thành phần Metformin
– Ức chế hấp thu glucose ở ruột.
– Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.
– Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.
Rối loạn dạ dày ruột như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy xảy ra ở khoảng 10 đến 15% bệnh nhân. Rối loạn dạ dày ruột có thể giảm đáng kể nếu dùng metformin sau bữa ăn và tăng liều dần. Thiếu Vitamin B12 đã được ghi nhận nhưng rất hiếm sau khi sử dụng metformin trong thời gian dài do ảnh hưởng của thuốc trên sự hấp thu Vitamin B12 ở ruột non.
Dùng kéo dài gây chán ăn, đắng miệng, sụt cân.
Thông tin thành phần Glibenclamide
Dược lực:
Dược động học :
– Phân bố: Glibenclamid liên kết nhiều (90-99%) với protein huyết tương, đặc biệt là albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng không liên quan gì đến thời gian bán thải trong huyết tương.
– Chuyển hoá: Glibenclamid chuyển hoá hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đường hydrõyl hoá. Các chất chuyển hoá cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người có chức năng thận bình thường thì tác dụng này không quan trọng.
– Đào thải: thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
Cơ chế tác dụng của glibenclamid trong điều trị đái tháo đường khá phức tạp. Khi mới dùng cho người đái tháo đường không phụ thuộc insulin, glibenclamid làm tăng giải phóng insulin tuyến tuỵ. Trong những tháng điều trị đầu tiên, các sulfonylure làm tăng đáp ứng ínulin. Khi dùng lâu dài, nồng độ insulin trong máu giảm xuống mức như trước khi điều trị, nhưng nồng độ glucose trong huyết tương vẫn giữ mức thấp.
Nên bắt đầu từ liều thấp tăng dần. Khởi đầu điều trị bằng nửa viên Glibenclamide 1,75mg, sau đó tăng dần liều cho đến khi đạt được hiệu quả kiểm soát đường huyết tối ưu (nên tăng liều sau vài ngày điều trị).
Liều dùng từ nửa viên Glibenclamide 1,75mg cho đến 3 viên Glibenclamide 3,5mg, chia làm 2 lần, dùng vào đầu bữa ăn. Với liều hàng ngày là 3 viên, liều dùng sẽ được phân bố theo tỉ lệ 2 phần vào buổi sáng sớm và 1 phần vào buổi chiều trước bữa ăn.
Khi dùng thuốc bệnh nhân phải tuân thủ chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Glucovance 1000mg/5mg tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Glucovance 1000mg/5mg tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024