Thuốc Fetocus tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Fetocus điều trị bệnh gì?. Fetocus công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Fetocus giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Viên nang
Đóng gói:Hộp 5 vỉ x 12 viên
SĐK:VN-0202-06
Nhà sản xuất: Bight Future Pharm Factory – HỒNG KÔNG
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Liên Phát
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Làm giảm các triệu chứng của bệnh cảm lạnh thông thường tạm thời, những cơn đau nhẹ như đau họng, sung huyết mũi, sổ mũi.
Giảm các cơn ho, làm loãng niêm dịch, long đờm.
 
Công dụng – Chỉ định
Giảm ho, long đờm.
Các trường hợp cảm lạnh, ho do kích ứng đuờng hô hấp gây ra ho dai dẩng, kèm đau họng và có đờm.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 ngày 3 lần, mỗi lần từ 2 đến 3 viên.
Trẻ em từ 2-12 tuổi: Uống thuốc theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ điều trị.
Uống viên nguyên vẹn với nước vừa đủ, uống đủ đúng liều.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc
Thận trọng với Dextromethorphan:
Có thể gây triệu chứng buồn nôn, nhìn mờ, nôn, buồn ngủ, suy hô hấp, bí tiểu tiện, co giật.
Xử trí: Đưa bệnh nhân đến bệnh viên ngay và sử dụng biện pháp hỗ trợ.
Thận trọng với Diphenhydramin:
Biểu hiện của ức chế hệ thần kinh trung ương chủ yêu là mất điều hòa, ức chế hô hấp, chóng mặt, co giật. Ở trẻ nhỏ đặc biệt nguy hiểm nếu ức chế hô hấp. Xảy ra muôn có thể có triệu chứng ngoại tháp.
Điều trị: Rửa da dày, dùng thêm than hoạt, và gây nôn nếu thuốc mới được uống. Điều tri bằng diazepam 5-10 mg tiêm tĩnh mạch nếu bị co giật. Có thể dùng physostigmln với liều 1-2mg tiêm tĩnh mạch nếu như triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương. Ngoài ra cần điều trị hỗ trợ hô hấp hay tuần hoàn khi cần thiết.
Bromhexin, Guaifenesin chưa được báo cáo trong các tài liệu.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Tuyệt đối không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Có thể gây những biểu hiện nặng như sốt cao, chảy máu não , chóng mặt, tăng huyết áp không dùng đồng thời khi đang điều trị bằng các thuốc ức chế monoamln oxidase (IMAO).

Trẻ sơ sinh.

Mẫn cảm với chất diphenhydramin và những thuốc kháng histamin khác có cấu tạo tương đồng về mặt hóa học.

Hen.

Tương tác thuốc:

Tương tác với Bromhexin: Bromhexin được dung nạp tốt. Có thể gây tác dụng phụ nhẹ ở đường tiêu hóa. Phản ứng di ứng trên da, chủ yếu là phát ban da rất ít khi xảy ra.

Tương tác với Dextromethorphan: có thể gây ra triệu chứng rối loan tiêu hóa, đôi lúc có cảm giác buồn ngủ, nhịp tim nhanh, mệt mỏi, chóng mặt, nổi mề đay.

Tương tác với Diphenhydramin: Trong những thuốc kháng histamin, loai ethanolamin và cả diphenhydramin thường gây ra nhất là tác dụng phụ gây buồn ngủ. Tác dụng này có nguy cơ gây nguy hiểm cho ngươi lái xe và người vận hành máy móc. Trên 50 % người dùng mắc phải tác dụng này.

Thường gặp các biểu hiện: dịch tiết phế quản đặc hơn, ngủ gà ngủ gật, tình trạng kích động, nhức đầu, buổn nôn, mệt mỏi, nôn, tiêu chảy, khô miệng khô niêm mạc.

Ít gặp hơn là các triệu chứng: phù mạch, Giảm huyết áp, chảy máu cam, an thấn, đánh trống ngực, phù, bí tiểu chóng mặt, run rẩy.

Thông báo nhanh chóng cho bác sĩ khi sử dụng thuốc và gặp tác dụng khồn mong muốn.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Thận trọng với Bromhexin: Nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi sẽ tăng nếu ta dùng chung bromhexin với kháng sinh (beta- lactam, doxyciclln, erythromycin).

Thận trọng với Dextromethorphan: Tránh dùng đổng thời với các thuốc ức chế thẩn kinh trung ương hay các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO).

Thận trọng với Diphenhydramin:

Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương. Dùng đồng thời làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.

Tăng tác dụng kháng cholinergic cùa thuốc kháng histamin nếu dùng đồng thời kéo dài. Không được sử dụng thuốc kháng histamin ở người đang dùng thuốc IMAO.

Tác dụng phụ:

– Thỉnh thoảng: ngầy ngật (nhẹ), choáng váng & rối loạn tiêu hóa.

– Hiếm gặp: buồn nôn & khó chịu vùng thượng vị.

Chú ý đề phòng:

Ðang dùng thuốc an thần. Suy nhược, phải nằm lâu. Phụ nữ cho con bú. Trẻ

Thận trọng với Bromhexin: Đối với người bệnh bị loét dạ dày.

Thận trọng với Dextromethorphan:

Người bệnh bị ho có quá nhiều đờm và hen hoặc tràn khí.

Ho mãn tính ở người hút thuốc.

Kiêng thức uống có cồn như là rượu,

Người bệnh đang suy giảm hô hấp hoặc có nguy cơ

Thận trọng với Diphenhydramin

Khi dùng đồng thời với rượu hoặc với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng an thần của diphenhydramin và gây nguy hiểm.

Thuốc có khả năng kháng cholinergic, không dùng cho người có hẹp môn vị, phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang.

Bệnh sử nhược, yếu cơ, tăng nhãn áp góc hẹp.

Thông tin thành phần Bromhexine

Dược lực:

Bromhexine (N-cyclohexyl-N-methyl-(2-amino-3,5-dibromobenzyl) amine hydrochloride) là một chất dẫn xuất tổng hợp từ hoạt chất dược liệu vasicine.
Dược động học :

Bromhexine được hấp thu tốt theo đường ruột, thời gian bán hấp thu của dung dịch bromhexine khoảng 0,4 giờ. Dùng bromhexine viên dạng uống, nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ (tmax). Bromhexine được thải qua vòng hấp thu đầu tiên khoảng 75-80%, vì vậy tính khả dụng sinh học tuyệt đối của các dạng thuốc uống khoảng 20-25%. Dùng thức ăn trước khi dùng bromhexine làm tăng tính khả dụng sinh học của hợp chất này.

Sau khi dùng bằng đường uống, bromhexine cho thấy biểu đồ liều lượng ở mức 8-32mg. Có ít nhất 10 chất chuyển hóa của bromhexine được tìm thấy trong huyết tương, kể cả chất chuyển hóa ambroxol có hoạt tính dược lý.

Có một mức độ kết hợp cao với protein huyết tương khoảng 95-99% và thể tích phân phối lớn 7L/kg cân nặng (dùng đường tiêm tĩnh mạch). Bromhexine tích lũy trong phổi nhiều hơn trong huyết tương.

Thời gian bán hủy nổi bật là 1 giờ, thời gian bán hủy cuối cùng từ 13-40 giờ. Khi dùng 8 mg dạng uống, nồng độ trong huyết tương hạ sau 8-12 giờ đến 1,5ng/ml và 0,2ng/ml. Phần lớn bromhexine được bài tiết qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa trong khi chỉ có một lượng nhỏ 0-10% hợp chất được tìm thấy ở dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Sau 24 giờ đến 5 ngày, 70-88% liều uống tương ứng có trong nước tiểu, 4% được bài tiết qua phân. Bromhexine không tích lũy vì thời gian bán hủy cuối cùng dài không nổi bật. Nồng độ hằng định đạt được chậm nhất sau 3 ngày. Trong các nghiên cứu ở động vật, bromhexine thẩm thấu qua dịch não tủy và nhau thai. Có khả năng hợp chất này được bài tiết trong sữa mẹ.

Ðộ thanh lọc chất bromhexine giảm có thể gặp trong trường hợp bệnh gan nặng; trong trường hợp suy thận nặng, không loại trừ có thể có sự tích lũy các chất chuyển hóa. Chưa có các nghiên cứu dược động học đối với những tình trạng này.

Tác dụng :

Về mặt tiền lâm sàng cho thấy thuốc có sự gia tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexine tăng cường việc vận chuyển chất nhầy bằng cách giảm thiểu độ nhầy dính của chất nhầy và kích hoạt biểu mô có lông chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bromhexine có tác dụng phân hủy chất nhầy và động học chất nhầy trong đường dẫn khí, giúp long đàm và giảm ho dễ dàng.

Bromhexine làm thủy phân các mucoprotein dẫn đến khử các cực mucopolysaccharide, cắt đứt các sợi cao phân tử này, làm điều biến hoạt tính của các tế bào tiết chất nhày. Kết quả là thay đổi cấu trúc chất nhày, giảm độ nhày nhớt.

Chỉ định :

Liệu pháp phân hủy chất tiết trong các bệnh phế quản phổi cấp tính và mãn tính liên quan đến sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm.
Liều lượng – cách dùng:

Viên nén 8mg:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 8 mg (1 viên), ngày 3 lần.
Trẻ em 6-12 tuổi: 4mg (1/2 viên), ngày 3 lần.
Trẻ em 2-6 tuổi: 4 mg (1/2 viên), ngày 2 lần.
Cồn ngọt 4 mg/5 ml (1 muỗng cà phê = 5ml):
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10ml (2 muỗng), ngày 3 lần.
Trẻ em 6-12 tuổi: 5ml (1 muỗng), ngày 3 lần.

Trẻ em 2-6 tuổi: 2,5mg (1/2 muỗng), ngày 2 lần.

Trẻ em dưới 2 tuổi: 1,25ml (1/4 muỗng), ngày 3 lần.
Khi bắt đầu điều trị, nếu cần thiết có thể tăng tổng liều hàng ngày đến 48mg cho người lớn.

Dạng cồn ngọt không chứa đường do đó thích hợp cho người bệnh tiểu đường và trẻ em.

Ống tiêm (4mg/2ml):
bromhexine dạng ống tiêm được chỉ định sử dụng để điều trị và phòng ngừa các trường hợp biến chứng nặng sau phẫu thuật đường hô hấp chẳng hạn như do suy giảm sản xuất và vận chuyển chất nhầy.

Trong những trường hợp nặng cũng như trước và sau khi can thiệp bằng phẫu thuật, 1 ống tiêm tĩnh mạch (thời gian tiêm 2-3 phút), ngày 2-3 lần.

Dung dịch tiêm có thể dùng truyền tĩnh mạch chung với dung dịch glucose, levulose, muối sinh lý hay Ringer’s.

bromhexine không được trộn lẫn với các dung dịch kiềm, vì tính chất acid của dung dịch thuốc (pH 2,8) có thể gây vẩn đục hay kết tủa.

Ghi chú:
Bệnh nhân đang điều trị với bromhexine cần được thông báo về sự gia tăng lượng dịch tiết.
Chống chỉ định :

Không sử dụng bromhexine trên bệnh nhân nhạy cảm với bromhexine hay các thành phần khác trong công thức thuốc.
Tác dụng phụ

bromhexine được dung nạp tốt. Tác dụng ngoại ý nhẹ ở đường tiêu hóa được ghi nhận. Phản ứng dị ứng, chủ yếu là phát ban da, rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, khi tiêm tĩnh mạch, không loại trừ khả năng có những phản ứng dị ứng nặng hơn.

Thông tin thành phần Dextromethorphan

Dược lực:

Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho tác dụng trên trung tâm ho ở hành não. MẶc dù cấu trúc hoá học không liên quan gì đến morphin nhưng dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.

Dược động học :

– Hấp thu: Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ( 12 giờ với dạng giải phóng chậm).

– Chuyển hoá và thải trừ: thuốc được chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hoá demethyl, trong số đó có dextrophan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.

Tác dụng :

Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hoá hơn.

Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế thần kinh trung ương.

Chỉ định :

Chứng ho do họng & phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải các chất kích thích. Ho không đờm, mạn tính.
Liều lượng – cách dùng:

Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 30mg/lần cách 6-8 giờ, tối đa 120mg/24 giờ. Trẻ 6-12 tuổi:15mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 60mg/24 giờ. Trẻ 2-6 tuổi: 7.5mg/lần, cách 6-8 giờ, tối đa 30mg/24 giờ.
Chống chỉ định :

Quá mẫn với thành phần thuốc. Ðang dùng IMAO. Trẻ

Tác dụng phụ

Mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, co thắt phế quản, dị ứng da. Hiếm khi buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

 

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Fetocus tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *