ZOVIRAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZOVIRAX

Spread the love

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết Zovirax thuốc gì? Công dụng và giá thuốc? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ. Thuốc điều trị nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch… 

Zovirax là thuốc gì? 

Thuốc Zovirax (acyclovir) là một loại thuốc kháng vi-rút. Acyclovir làm chậm sự phát triển và lây lan của virus herpes trong cơ thể.

Zovirax được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi rút herpes, chẳng hạn như mụn rộp sinh dục, mụn rộp, bệnh zona và bệnh thủy đậu.

Thông tin thuốc Zovirax

  • Tên sản phẩm thuốc: Zovirax.
  • Dạng dược phẩm: Viên nén bao phim phân tán.
  • Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn.
  • Hãng sản xuất: Glaxo Operation UK Ltd.

Dạng bào chế:

  • Viên nén 200 mg: Hộp 25 viên.
  • Viên nén 800 mg: Hộp 35 viên.
  • Hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: chai 125 ml
  • Bột pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 250 mg: Hộp 5 lọ.
  • Kem 5%: ống 2 g.
  • Thuốc mỡ tra mắt 3%: ống 4,5 g.

Thành phần Zovirax

  • Cho 1 viên: Acyclovir…………………200 mg.
  • Cho 1 viên: Acyclovir…………………800 mg.
  • cho 5 ml hỗn dịch: Acyclovir………….200 mg.
  • Cho 1 lọ: Acyclovir…………………….250 mg.
  • Cho 100 g kem: Acyclovir……………..5 g.
  • Cho 100g thuốc mỡ: Acyclovir …………3 g.

Chỉ định sử dụng Zovirax

Viên nén/hỗn dịch: 

  • Nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. 
  • Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. 
  • Bệnh zona (herpes zoster). 
  • Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị zona với Zovirax trong giai đoạn sớm có ảnh hưởng có lợi trên cảm giác đau và có thể làm giảm tần suất đau dây thần kinh sau zona (đau liên quan đến zona).

Tiêm truyền tĩnh mạch: 

  • Nhiễm herpes simplex virus, varicella zoster virus, dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm herpes simplex ở trẻ sơ sinh.

Dạng kem: 

  • Nhiễm virus herpes simplex da bao gồm herpes môi và herpes sinh dục, khởi phát và tái phát.

Thuốc mỡ tra mắt: 

  • Viêm giác mạc do herpes simplex.

Chống chỉ định sử dụng Zovirax

  • Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir. 
  • Dạng kem: Quá mẫn với propylenglycol.

Liều dùng và cách dùng Zovirax

1/ Dạng viên nén – uống:

Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex.

  • Người lớn: Mỗi lần 200mg (400mg ở người suy giảm miễn dịch), ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 – 10 ngày.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
  • Phòng tái phát herpes simplex cho nguời bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần 200 – 400mg, ngày 4 lần.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.

Ðiều trị thủy đậu và zona.

  • Người lớn: Mỗi lần 800mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.
  • Trẻ em: Bệnh varicella, mỗi lần 20mg/kg thể trọng (tối đa 800mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200mg, ngày 4 lần; 2 – 5 tuổi mỗi lần 400mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800mg, ngày 4 lần.

2/ Tiêm truyền tĩnh mạch:

Ðiều trị herpes simplex:

  • Ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng, Varicella zoster: 5mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5 – 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 10mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần ở người suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở người bệnh viêm não do Herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).
  • Trẻ sơ sinh tới 3 tháng nhiễm Herpes simplex: Mỗi lần 10mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày.
  • Trẻ từ 3 tháng – 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster 250mg/m2da, cứ 8 giờ một lần, trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500mg/m2da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).

3/ Zovirax kem:

Cho người lớn và trẻ em, nên bôi 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi dùng vào ban đêm. Kem Zovirax nên bôi vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm. Việc điều trị các giai đoạn tái phát đặc biệt quan trọng cần bắt đầu ngay trong giai đoạn tiền triệu hay ngay khi sang thương bắt đầu xuất hiện.

Nên liên tục điều trị trong vòng 5 ngày. Nếu chưa lành, có thể kéo dài trị liệu thêm đến 10 ngày.

4/  Thuốc mỡ tra mắt Zovirax:

Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 10 mm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.

Công dụng của thuốc Zovirax

Zovirax được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus herpes, chẳng hạn như herpes sinh dục, vết loét lạnh, bệnh zona và thủy đậu.

Zovirax cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Nên làm gì khi quên liều & quá liều Zovirax

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy , nổi mẩn da , buồn ngủ, tăng động và đi tiểu giảm.

Nên làm gì nếu quên một liều?

  • Dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. 
  • Không dùng hai liều cùng một lúc.

Tác dụng phụ của thuốc Zovirax

Phổ biến 

  • Đau, sưng hoặc đỏ tại nơi tiêm

Ít phổ biến

  • Đau bụng hoặc đau dạ dày
  • Giảm tần suất đi tiểu hoặc lượng nước tiểu
  • Cơn khát tăng dần
  • Ăn mất ngon
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường

Hiếm khi

  • Máu trong nước tiểu hoặc phân.
  • Ớn lạnh, sốt hoặc đau họng.
  • Lú lẫn.
  • Co giật (co giật )
  • Ảo giác (nhìn, nghe hoặc cảm thấy những thứ không có ở đó)
  • Đốm đỏ trên da
  • Run 
  • Chảy máu hoặc bầm tím bất thường

Tương tác Zovirax

Thuốc Zovirax có thể tương tác với thuốc nào?

Một số thuốc có thể tương tác với thuốc Zovirax bao gồm:

  • Abreva (docosanol bôi), Advil (ibuprofen), amoxicillin, aspirin, Ativan (lorazepam), Augmentin (amoxicillin / clavulanate).
  • Paracetamol (acetaminophen), prednisone, Protonix (pantoprazole), Prozac (fluoxetine)
  • Valtrex (valacyclovir), Vitamin B12 (cyanocobalamin), Vitamin D3 (cholecalciferol)
  • Lyrica (pregabalin), lysine, Lipitor (atorvastatin), lidocaine, lisinopril
  • Lyrica (pregabalin), lysine, Lipitor (atorvastatin), lidocaine, Lisinopril
  • Tamiflu (oseltamivir), Topamax (topiramate), Tylenol (acetaminophen)
  • Singulair (montelukast), Synthroid (levothyroxine)
  • Benadryl (diphenhydramine)
  • Cymbalta (duloxetine)
  • Flexeril (xyclobenzaprine)
  • gabapentin
  • ibuprofen
  • omeprazole
  • Xanax (alprazolam)
  • Zyrtec (cetirizine)

Thuốc Zovirax có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

  • Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. 
  • Bạn nên thảo luận với bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu hay thuốc lá, đặc biệt là khi dùng nước bưởi.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc Zovirax

Có 4 tương tác bệnh với Zovirax (acyclovir) bao gồm:

  • Rối loạn chức năng thận
  • Mất nước
  • chạy thận nhân tạo
  • Độc tính thần kinh

Lúc có thai và cho con bú:

Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi.

Sau khi uống 200 mg Zovirax 5 lần mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sữa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương.

Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sữa mẹ các liều có thể lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Zovirax cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng Zovirax

  • Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch chậm, với thời gian trên 1 giờ để tránh kết tủa aciclovir trong thận. Tránh tiêm nhanh hoặc tiêm với một lượng lớn. Cần cho đủ nước. Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
  • Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng acyclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc Zovirax

Thuoc-ZOVIRAX-1
Hình ảnh thuốc ZOVIRAX (1)
Thuoc-ZOVIRAX-2
Hình ảnh thuốc ZOVIRAX (2)
Thuoc-ZOVIRAX-3
Hình ảnh thuốc ZOVIRAX (3)
Thuoc-ZOVIRAX-4
Hình ảnh thuốc ZOVIRAX (4)

Cách bảo quản thuốc Zovirax

  • Bạn nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
  • Bạn không nên bảo quản thuốc trong tủ lạnh.
  • Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước.

Chú ý: Thông tin bài viết trên đây về Zovirax liên quan đến tác dụng của thuốc và cách sử dụng với mục đích chia sẻ kiến thức, giới thiệu các thông tin về thuốc để cán bộ y tế và bệnh nhân tham khảo. Tùy vào từng trường hợp và cơ địa sẽ có toa thuốc và cách điều trị riêng. Người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sĩ chuyên môn.

Tác giả Dược sĩ Cao Thanh Hùng

Nguồn: tracuuthuoctay

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết ZOVIRAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZOVIRAX, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.


Câu hỏi thường gặp khi dùng Zovirax

Mua Zovirax ở đâu?

Thuốc Zovirax hiện được bán tại rất nhiều các nhà thuốc, hiệu thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc.

Giá bán thuốc Zovirax bao nhiêu?

Giá bán của thuốc Zovirax sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.

Dược lực của thuốc Zovirax như thế nào?

Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV-1, HSV-2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở.

Do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp; tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào.

Acyclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuỗi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus.

Điều trị kéo dài hay lặp đi lặp lại với acyclovir ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trầm trọng có thể dẫn đến sự lựa chọn các dòng virus giảm tính nhạy cảm, có thể không đáp ứng với điều trị bằng acyclovir. 

Hầu hết các virus cô lập được trên lâm sàng có tính nhạy cảm giảm bớt đều tương đối thiếu TK virus; tuy nhiên, các dòng có TK virus hay AND polymerase thay đổi cũng đã được báo cáo xuất hiện. 

Dược động học của thuốc Zovirax như thế nào?

Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 mmol (0,4 mg/ml). 

Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 mmol (1,2 mg/ml) và 8 mmol (1,8 mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 mmol (0,6 mg/ml) và 4 mmol (0,9 mg/ml).

Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương của acyclovir sau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ. Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. 

Sự thanh thải ở thận lớn hơn nhiều so với thanh thải cr atinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9- carboxyméthylguanine là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.

Khi acyclovir được chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probénécide, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.

Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình trong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trong thẩm phân máu của acyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân. 

Nồng độ trong dịch não tủy đạt được vào khoảng 50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của thuốc với protein huyết tương tương đối thấp (9- 33%) và tương tác thuốc liên quan đến sự đổi chỗ tại vị trí gắn không được dự đoán trước.

Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch.

Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắt Zovirax, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý nghĩa về mặt trị liệu.


Tài liệu tham khảo

    Đánh giá post
    Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *