TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Natecal D3 điều trị bệnh gì?. Natecal D3 công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Natecal D3 giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Natecal D3

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Italfarmaco S.A – TÂY BAN NHA | ||
Nhà đăng ký: | Lifepharma S.P.A | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Sỏi thận (bệnh sỏi thận, chứng nhiễm calci thận).
Suy thận nặng và hỏng thận.
Tăng calci trong máu và trong nước tiểu, hoặc trường hợp bệnh nhân bị bệnh mà kết quả có thể làm tăng nồng độ calci trong máu hoặc trong nước tiểu (bệnh u tủy, cường tuyến cận giáp nguyên phát).
Nồng độ vitamin D trong máu cao.
Tương tác thuốc:
Nếu dùng đồng thời với biphosphonate, Natri fluoride hoặc các fluoroquinolone, nên dùng các thuốc này cách 3 giờ trước khi dùng Natecal D3 có thể làm giảm sự hấp thu ở đường tiêu hóa.
Khi điều trị với thuốc lợi tiểu thiazide, làm giảm bài tiết calci qua thận, vì thế nên theo dõi thường xuyên nồng độ calci trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời với glucocorticoid có thể giảm tác dụng của vitamin D3.
Calci carbonate có thể gây cản trở sự hấp thu của tetracyline khi dùng đồng thời vì vậy, tetracycline nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc 4 đến 6 giờ sau khi uống calci.
Tăng calci huyết có thể làm tăng độc tính của digoxin và các glycoside tim khác khi điều trị với calci và vitamin D. Bệnh nhân nên được theo dõi điện tim và nồng độ calci huyết thanh.
Orlistat, kết hợp với điều trị bằng nhựa trao đổi ion như cholestyramine hoặc thuốc nhuận tràng như dầu paraffin có thể làm giảm hấp thu vitamin D3 trong đường tiêu hóa.
Muối calci có thể làm giảm bớt sự hấp thu sắt, kẽm hoặc stronti ranelat. Bởi vậy, sắt kẽm hoặc stronti anelat nên dùng 2 giờ trước hoặc sau khi uống calci.
Muối caici có thể làm giảm hấp thu estramustin hoặc hormone tuyến giáp. Vì thế nên uống Natecal D3 cách ít nhất 2 giờ khi dùng những thuốc này.
Oxalic acid (được tìm thấy trong rau cải và cây đại hoàng) và phytic acid (được tìm thấy trong toàn bộ các loại ngũ cốc) có thể ức chế hấp thu calci thông qua hình thành các hợp chất khống tan với ion Ca2+. Bệnh nhân không nên dùng calci trong vòng 2 giờ
trước và sau khi ăn đồ ăn có chứa nhiều oxalic acid và phytic acid.
Tác dụng phụ:
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Không thường gặp: tăng nồng độ calci trong máu và trong nước tiểu.
Rối loạn tiêu hóa:
Hiếm khi: táo bón, đầy hơi, buồn nôn, đau dạ dày và tiêu chảy.
Rối loạn dưới da và da
Hiếm gặp: ngứa, phát ban, mày đay.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Không biết: phản ứng dị ứng nặng như phù mạch hoặc phù thanh quản.
Thông báo cho bác sĩ nhưng tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Với quá trinh điều trị dài hạn, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ calci trong nước tiểu và huyết thanh và theo dõi chức năng thận thông qua chỉ số creatinine huyết thanh. Sự kiểm soát này đặc biêt quan trọng ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị đồng thời với glycoside tim và thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp tăng calci huyết hoặc có dấu hiệu suy chức năng thận phải giảm liều hoặc tạm thời ngừng điều trị. Nên giảm liều hoặc tạm thời ngừng điều trị nếu nồng độ calci trong nước tiểu vượt quá 7,5 mmol/24 giờ (300 mg/24 giơ).
Cân nhắc liều của vitamin D (400UI) khi kê đơn với các thuốc khác có chứa vitamin D hoặc thực phẩm chức năng chứa vitamin D.
Việc bổ sung Vitamin D hoặc calci phải được sử dụng với sự giám sát của nhân viên y tế. Trong những trường hợp đó nồng độ caici trong nước tiểu và huyết tương nên được kiểm soat đều đặn.
Tăng nguy cơ bị sỏi thận khi dùng calci với tổng lượng gần 2000mg/ngày. Do đó phải ước lượng được lượng calci đưa vào cơ thể từ các nguồn khác.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự tuân thủ ở bệnh nhân cao là sự quyết định cho hiệu quả của liệu pháp điều trị bổ sung.
Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị đau do bệnh sarcoid vì có nguy cơ tăng chuyển hóa vitamin D thành dạng chuyển hóa có hoạt tính. Nên theo dõi nồng độ calci trong huyết tương và nước tiểu ở những bệnh nhân này
Ở bệnh nhân suy thận sẽ xảy ra rối loạn chuyển hóa vitamin D, nếu điều trị bằng cholecalciferol, kết quả cân bằng nội mô của calci và phosphate nên được theo dõi.
Nguy cơ vôi hóa mô mềm cũng nên được quan tâm.
Nên thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân bị liệt kèm chứng loãng xương vì sẽ tăng nguy cơ bị tăng calci huyết.
Thuốc có chứa aspartame, gốc của phenylananine, vì vậy có thể gây hại cho người có phenylketone niệu.
Thuốc có chứa dầu đậu nành hydro hóa nên phải chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với lạc và đầu nành (xem mục “Chống chỉ định”).
Thuốc có chứa lactose vì vậy không nên dùng thuốc trên bệnh nhân không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose/galactose
Thuốc có chứ sucrose vì vậy không nên dùng thuốc trên bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền hiếm gắp, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu enzyme sucrase-isomaltase. Có thể gây hại cho răng.
Lái xe
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hiện tại chưa thấy ảnh hưởng nào của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
Phụ nữ mang thai: Không nên dùng quá 1500mg calci và 600 UI vitamin D mỗi ngày trong khi đang mang thai. Những nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng có thể xảy ra độc tính khi dùng liều cao vitamin D. Không nên để xảy ra sự quá liều calci và cholecalciferol ở phụ nữ mang thai vì sự tăng calci trong máu kéo gây những ảnh hưởng xấu lên sự phát triển của thai nhi. Không có dấu hiệu cho thấy vitamin D ở liều điều trị gây quái thai ở người. Natecal D3 có thể được sử dụng trong thai kỳ, trong trường hợp thiếu hụt calci và vitamin D.
Phụ nữ đang cho con bú: Natecal D3 có thể sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Calci và vitamin D3 qua được sữa mẹ. Điều này nên được xem xét khi cần bổ sung vitamin D cho trẻ đang bú mẹ.
Thông tin thành phần Vitamin D3
– Phân bố: thuốc liên kết với alfa- globulin huyết tương.
– Chuyển hoá: trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase.
– Thải trừ: chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19-48 giờ.
– Điều hoà nồng độ calci trong máu: giúp cho nồng độ calci trong máu luôn hằng định.
– Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô. Gần đây đang nghiên cứu về tác dụng ức chế tăng sinh tế bào biểu mô và tuyến tiết melanin, ung thư vú…
– khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
Chứng co giật, co giật do thiếu calci.
Bệnh nhuyễn xương.
Ngoài ra có thể gặp suy nhược , mệt mỏi , nhức đầu , buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giòn xương…
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Natecal D3 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Natecal D3 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024