Thuốc Mekoquinin tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Mekoquinin điều trị bệnh gì?. Mekoquinin công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Mekoquinin giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Mekoquinin

Mekoquinin
Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x10 viên

Thành phần:

Quinin sulfat 250mg
SĐK:VD-29325-18
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần hóa – Dược phẩm Mekophar
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều trị sốt rét do P. falciparum và P. vivax, đặc biệt trong trường hợp đề kháng hoặc nghi ngờ đề kháng với Chloroquine hoặc các thuốc sốt rét nhóm amino– 4– quinoline khác. 

Dược lực học
Quinine là alkaloid chiết xuất từ vỏ cây canh– ki– na – một thuốc kháng sốt rét 4– methanolquinoline – có tác dụng diệt nhanh thể phân liệt của Plasmodium falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; ít tác dụng lên thể thoa trùng và thể tiền hồng cầu. Thuốc có tác dụng diệt thể giao tử của P. vivax, P. malariae, không có tác dụng diệt thểgiao tử của P. falciparum. Do đó không dùng Quinine để phòng bệnh. Quinine độc hơn, tác dụng kém hơn Chloroquine trong phòng và điều trị sốt rét nhưng có giá trị đặc biệt để điều trị sốt rét nặng và sốt rét ác tính do P. falciparumkháng Cloroquine hoặc do các chủng đa kháng gây ra. Cơ chế tác dụng của Quinine trên ký sinh trùng sốt rét là ngăn cản tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức năng của thể tiểu giao tử. 
Dược động học
– Quinine được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường dạ dày– ruột. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống khoảng 1– 3 giờ. Khoảng 70% gắn kết với protein huyết tương ở người khỏe mạnh và tăng đến 90% hoặc hơn ở người bệnh sốt rét. Quinine được phân bố rộng khắp cơ thể. 
– Quinine chuyển hóa chủ yếu ở gan, thải trừ nhanh qua nước tiểu. Khoảng 5– 20% bài tiết dưới dạng không đổi. Tăng thải trừ khi nước tiểu acid. Thời gian bán hủy khoảng 11 giờ ở người khỏe mạnh nhưng có thể kéo dài ở người bệnh sốt rét. Quinine qua được nhau thai và tiết vào sữa mẹ. Một lượng nhỏ Quinine bài tiết qua mật và nước bọt. 

Liều lượng – Cách dùng

Đợt điều trị 7 ngày. 
– Liều tính theo cân nặng: 30 mg/kg/ngày, chia 3 lần. 
– Liều tính theo lứa tuổi (nếu không có cân): 
– Người lớn và trẻ em > 15 tuổi: 6 viên/ngày. 
– Trẻ em từ 12– 15 tuổi: 5 viên/ngày. 
– Trẻ em từ 5– < 12 tuổi: 3 viên/ngày. 
chia 3 lần uống trong ngày. 
– Điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận: giảm liều, tăng khoảng cách như sau: 
Độ thanh thải creatinine (ml/phút)  Khoảng cách liều  
> 50  8 giờ (như liều thông thường) 
10 – 50  8 – 12 giờ 
< 10  24 giờ 
QUÁ LIỀU: 
– Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ hoặc lâu hơn. 
– Liều uống gây chết đối với người lớn khoảng 2– 8 g, với trẻ em khoảng 1 g. 
– Các triệu chứng quá liều cấp tính gồm buồn nôn, nôn, ù tai, nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, mắt đỏ, giảm thị lực, có thể gây mù, sốt, lú lẫn, động kinh, ức chế hô hấp và suy tuần hoàn máu. 
– Xử trí: 
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý duy trì huyết áp, hô hấp, chức năng thận và chữa loạn nhịp tim. 
Hạn chế hấp thu: Uống than hoạt tính, liều 25 – 50 g (trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc), rửa dạ dày– ruột. 

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với Quinine hoặc Quinidine.

– Ù tai, viêm thần kinh thị giác, tiểu ra máu.

Tương tác thuốc:

– Các thuốc kháng acid chứa nhôm có thể làm chậm hấp thu Quinine qua đường tiêu hóa, vì vậy cần uống hai loại thuốc cách xa nhau.

– Cimetidine làm giảm thanh thải ở thận và tăng thời gian bán hủy của Quinine nên làm tăng nồng độ Quinine trong huyết tương.

– Rifampicin có thể làm tăng tốc độ thải trừ Quinine lên 6 lần, làm giảm nồng độ Quinine trong huyết tương.

– Các thuốc gây acid hóa nước tiểu có thể làm tăng thải trừ Quinine vào nước tiểu.

– Quinine làm tăng nồng độ Digoxin và các glycosid tim trong huyết tương.

– Quinine làm tăng tác dụng của Warfarin và các thuốc chống đông máu khác.

– Quinine làm tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh– cơ và đối kháng với các thuốc ức chế acetylcholinesterase (do Quinine tác dụng lên các điểm nối thần kinh– cơ).

Tác dụng phụ:

– Ít gặp: Ù tai, giảm thính lực tạm thời, nhức đầu, buồn nôn, nôn, mờ mắt hoặc rối loạn màu sắc, đau bụng, tiêu chảy, khó thở.

– Hiếm gặp: Sốt, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, ngoại ban, mày đay.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

– Tránh dùng thuốc ở bệnh nhân bị nhược cơ do nguy cơ làm trầm trọng thêm bệnh.

– Mờ mắt, đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai do dùng thuốc sinh ra có thể nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.

– Dùng thận trọng, cần theo dõi và giảm liều với những người bệnh: Có biểu hiện quá mẫn, đặc biệt khi có các biểu hiện ở da, phù mạch, các triệu chứng về thị giác hoặc thính giác; Người bệnh có rung nhĩ– thất, loạn nhịp, bệnh tim nặng, thiếu G6PD vì có thể gây tan huyết, bệnh sốt nước tiểu đen, hạ đường huyết, suy thận.

– Ngừng thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu chứng tan huyết.

THỜI KỲ MANG THAI– CHO CON BÚ:

– Trong thời kỳ mang thai chỉ dùng thuốc này khi bị sốt rét nặng, ác tính mà không có thuốc nào khác thích hợp để cứu tính mạng người bệnh.

– Phụ nữ cho con bú có thể dùng thuốc này theo hướng dẫn của bác sỹ.

Thông tin thành phần Quinin

Dược lực:

Quinin là alcaloid chiết xuất từ vỏ cây canh ki na, được dùng điều trị sốt rét từ lâu và hiện nay vẫn là thuốc trị sốt rét ác tính quan trọng.
Dược động học :

– Hấp thu: Khi uống quinin, 80% được hấp thu và dạt nồng độ tối đa trong máu sau 3 giờ. Sự hấp thu thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng bị chậm lại bởi các thuốc chống acid chứa nhôm.

– Phân bố: Ở người sốt rét, hệ số thanh thải giảm nhiều hơn thể tích phân bố nên nửa đời tăng khaỏng 11-18 giờ. Nồng độ quinin tự do trong huyết tương người bệnh cũng giảm từ 15% xuống còn 5-10% quinin toàn phần trong huyết tương, vì hàm lwongj alfa – 1 – glycoprotein tăng lên. Nồng độ trong hồng cầu khoảng 30-40% và trong dịch não tuỷ 2-5%. Quinin dễ dàng khuếch tán vào các mô của thai nhi.

– Chuyển hoá: thuốc được chuyển hóa nhiều ở gan.

– Thải trừ: Quinin bài tiết qua thận với 20% ở dạng không biến đổi. Tăng bài tiết khi nước tiểu acid. Một phần quinin bài tiết vào dịch mật, nước bọt và sữa mẹ.
Tác dụng :

Tác dụng trên ký sin htrùng sốt rét:

Quinin có tác dụng chủ yếu là diệt nhanh thể phân liệt của Plasmodium falciparum, P . vivax, P . malariae, không có tác dụng diệt thể giao tử của P.falciparum. Do đó không dùng quinin để phòng bệnh. Quinin độc hơn, tác dụng kém hơn cloroquin trong phòng và điều trị sốt rét nặng và sốt rét ác tính do P . falciparum kháng cloroquin hoặc do các chủng đa kháng gây ra.

Cơ chế tác dụng của quinin trên ký sinh trùng sốt rét là ngăn cản tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức năng của thể tiểu giao tử.

TÁc dụng lên hệ cơ:

Quinin còn có tác dụng lên cơ giống curare do làm tăng ngưỡng nơi tiếp nối dây thần kinh vận động, phong bế dẫn truyền xung động.
Chỉ định :

Bệnh sốt rét: sốt rét thể nhẹ không biến chứng, sốt rét ác tính, sốt rét nặng, sốt rét có biến chứng.

Bệnh cơ: muối quinin được dùng điều trị và đề phòng rối loạn cơ ở chứng co cứng cơ ở cẳng chân tư thế nằm (chuột rút cẳng chân ban đêm). Để điều trị tăng trương lực cơ bẩm sinh, teo cơ tăng trương lực.

Bệnh do Babesia: Quinin dùng phối hợp với clindamycin để điều trị một số trường hợp nhiễm ký sinh trùng Babesia microti.
Liều lượng – cách dùng:

Chữa sốt rét:

– Sốt rét thể không biến chứng:

+ Người lớn: 600-650 mg/1 lần x 3 lần / 24h, điều trị trong 7 ngày.

+ Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/ 1 lần x 3 lần/24h, điều trị trong 7 ngày.

– Sốt rét não: truyền 20 mg/kg thể trọng trong 4 giờ, rồi chuyển sang liều duy trì 10 mg/kg thể trọng, truyền trong 2 giờ, cứ cách 8 giờ truyền một lần như vậy trong 7 ngày.

Chữa co cứng cơ cẳng chân tư thê nằm: phòng và điều trị chứng chuột rút cẳng chân ban đêm. Uống liều 200-400 mg lúc đi ngủ. tuy nhiên hiệu quả khỏi bệnh không đều và không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.

Chữa tăng trương lực cơ (bảm sinh, hoặc teo cơ): uống 300 mg, 2-4 lần/ngày.

Chữa bệnh do Babesia:

– Kết hợp với clindamycin như sau: tiêm clindamycin 1,2 g/lần x 2 lần trong ngày hoặc uống 600 mg/lần x 3 lần/ngày. Muối quinin: 650 mg/lần x 3 lần/ngày.

– Trẻ em: mỗi ngày dùng 20-40 mg clindamycin/kg thể trọng, chia 3 lần và 25 mg muối quinin/kg thể trọng chia 3 lần.
Chống chỉ định :

Có tiền sử quá mẫn với quinin, hoặc quinindin, dị ứng với các đồ uống có chứa quinin làm gia vị. Ù tai, viêm thần kinh mắt, có biểu hiện tan huyết.
Tác dụng phụ

Những tác dụng không mong muốn là do dùng liều cao hoặc có thể do các phản ứng quá mẫn và dị ứng của người bệnh.

Ít gặp: quá mẫn (hội chứng canhkina) biểu hiện bằng các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời, nhức đầu, buồn nôn…, mờ mắt hoặc rối loạn màu sắc, kích thích mê sảng, nôn, đau bụng, ỉa chảy, khó thở.

Hiếm gặp: sốt, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, ngoại ban, mày đay.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Mekoquinin tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *