Thuốc Medoral tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Medoral điều trị bệnh gì?. Medoral công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Medoral giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Medoral

Medoral
Nhóm thuốc: Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Dạng bào chế:Dung dịch súc miệng
Đóng gói:Hộp 1 chai 250ml

Thành phần:

Chlorhexidine 0.2%
SĐK:VS-4919-15
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần tập đoàn Merap – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần tập đoàn Merap
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa bệnh viêm, nhiễm khuẩn ở họng/ miệng như: Viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, viêm miệng….
– Sát khuẩn, ức chế sự hình thành mảng bám trên răng
– Vệ sinh răng miệng
– Đẩy mạnh làm lành vết thương sau phẫu thuật hoặc điều trị nha khoa.
– Kiểm soát loét miệng tái phát.
– Kiểm soát răng giả gây viêm miệng và nhiễm nấm Candida miệng.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn:
Súc họng/miệng kỹ trong khoảng 1 phút với 10ml, mỗi ngày 2 lần. Trong phẫu thuật răng bệnh nhân cần được chỉ dẫn súc miệng trong 1 phút trước khi điều trị.
MEDORAL không tương thích với tác nhân anion thường có trong thuốc đánh răng thông thường. Do đó, nên đánh răng trước khi sử dụng (rửa kỹ miệng với nước sau khi đánh răng trước khi dùng MEDORAL) hoặc sử dụng tại các thời điểm khác nhau trong ngày.
Để điều trị bệnh viêm lợi nên dùng trong khoảng một tháng.
Trong các trường hợp loét tái diễn và nhiễm nấm Candida miệng điều trị nên được tiếp tục trong 48 giờ sau khi chấm dứt triệu chứng lâm sàng.
Để điều trị viêm miệng: Rửa sạch và ngâm hàm răng giả trong MEDORAL15 phút, 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em và người cao tuổi:
– Người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng như người lớn, trừ khi có khuyến cáo của nha sỹ hoặc bác sỹ.
– Trẻ em dưới 12 tuổi: không nên sử dung MEDORAL, trừ khi có khuyến cáo của chuyên gia y tế.

Chống chỉ định:

Dị ứng với chlorhexidin, chlorobutanol hoặc các thành phần khác của thuốc.

Tương tác thuốc:

Tránh dùng các thuốc sát trùng khác đồng thời hoặc ngay sau khi dùng Eludril vì có thể xảy ra tương tác thuốc (đối kháng, khử hoạt…).

Kem đánh răng có thể chứa chất diện hoạt anionic như sodium laurilsultat, chất này tương kỵ với chlorhexidin có trong dung dịch Eludril. Do đó, cần đánh răng ít nhất 30 phút trước khi dùng thuốc súc miệng Eludril.

Tác dụng phụ:

– Sự đổi màu: Sự đổi màu trên bề mặt của mặt lưng lưỡi có thể xảy ra. Điều này sẽ biến mất sau khi ngưng điều trị. Sự đổi màu của răng và sự phục hồi các silicat hoặc composite cũng có thể xảy ra. Sự biến màu này không phải là vĩnh viễn và phần lớn có thể được ngăn ngừa bằng cách giảm sử dụng chè, cà phê, rượu vang đỏ và đánh răng với kem đánh răng thông thường hàng ngày trước khi sử dụng nước súc miệng.

Trong trường hợp các răng giả, làm sạch với chất tẩy rửa thông thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các vết ố trên răng có thể được loại bỏ với điều trị dự phòng chuyên nghiệp từ nha sĩ (lấy cao răng và đánh bóng răng)

– Hương vị: Rối loạn thoáng qua cảm giác hương vị và cảm giác bỏng rát của lưỡi có thể xảy ra khi sử dụng lần đầu nước súc miệng. Các triệu chứng này thường giảm khi tiếp tục sử dụng.

– Bong miệng: Trong trường hợp xảy ra sự bong vảy, pha loãng nước súc miệng với một lượng thể tích tương đương của nước máy, pha loãng ngay khi sử dụng, thường sẽ cho phép tiếp tục sử dụng nước súc miệng.

– Sưng tuyến mang tai: Rất hiếm, sưng tuyến mang tai trong việc sử dụng nước súc miệng chlorhexidin đã được báo cáo. Trong mọi trường hợp sưng tuyến mang tai tự phát xảy ra nên ngưng điều trị.

– Phản ứng da kích thích: phản ứng da kích thích khi dùng chlorhexidin thỉnh thoảng có thể xảy ra.

– Phản ứng chung: phản ứng dị ứng, mẫn cảm và sốc phản vệ với chlorhexidin cũng đã được báo cáo nhưng rất hiếm.

Chú ý đề phòng:

Tránh để thuốc dây vào mắt và mũi. Không nên nhỏ thuốc vào lỗ tai.

Nếu các triệu chứng không giảm sau 5 ngày và/hoặc người bệnh đồng thời bị sốt, cần đánh giá lại phương pháp trị liệu.

Sử dụng thuốc lâu dài có thể làm răng, răng giả bị đổi màu. Sự đổi màu chỉ thoáng qua và sẽ mất đi khi ngưng thuốc.

– Chỉ sử dụng súc miệng. Không được nuốt

– Tránh tiếp xúc với mắt và tai. Nếu nước súc miệng tiếp xúc với mắt, rửa sạch kịp thời và triệt để bằng nước.

– Trẻ em dưới 12 tuổi: Trừ khi được đề nghị bởi chuyên gia chăm sóc y tế

-Trong trường hợp đau nhức, sưng hoặc kích ứng miệng, ngừng sử dụng các sản phẩm và tham khảo ý kiến một chuyên gia y tế

Thông tin thành phần Chlorhexidin

Dược lực:

Clorhexidin, một bisbiguanid sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, men, nấm da và các virus ưa lipid (kể cả HIV). Thuốc không có hoạt tính trên các bào tử vi khuẩn trừ khi ở nhiệt độ cao.

Clorhexidin được dùng để khử khuẩn ở da, vết thương, vết bỏng, đường âm đạo, làm sạch dụng cụ và các mặt cứng (mặt bàn bằng gạch men hoặc thép không rỉ).

Ngoài ra, clorhexidin có thể phòng ngừa việc tạo thành cao răng và bảo vệ chống lại viêm lợi, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Thuốc có tác dụng phòng ngừa sâu răng. Cũng đã xác định được là sau một lần súc miệng, hoạt tính kháng khuẩn còn duy trì được đến 8 giờ.

Dược động học :

Clorhexidin rất ít hấp thu vào cơ thể qua đường tiêu hóa khi rà miệng, qua da cũng như sau khi rửa âm đạo.

Lau toàn bộ âm đạo trong một phút bằng bông gạc tẩm dung dịch clorhexidin gluconat 4%, không phát hiện thấy có clorhexidin trong máu (phương pháp có độ nhạy 0,1 microgam/ml). Với phương pháp nhạy gấp 10 lần (độ nhạy 0,01 microgam/ml), sau khi rửa âm đạo với dung dịch 0,2%, nồng độ clorhexidin trung bình trong máu là 0,01 – 0,08 microgam/ml. Không thấy clorhexidin tích lũy trong máu người mẹ sau khi rửa âm đạo lần thứ hai sau 6 giờ và lần thứ ba sau 6 giờ nữa.

Chỉ định :

Dung dịch súc miệng:

Dùng tại chỗ khi miệng và họng cần phải điều trị chống nhiễm khuẩn và chống viêm. Súc miệng thật kỹ sẽ cho kết quả tốt đặc biệt là viêm miệng, viêm lợi.

Trong điều trị bệnh loét áp tơ, dùng dung dịch súc miệng không pha loãng thấm vào vết loét.

Dung dịch súc miệng dùng rất tốt trong khoa răng, có tác dụng tốt trong điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ và sát khuẩn sau phẫu thuật.

Dùng dung dịch súc miệng sau các phẫu thuật khác ở miệng sẽ cải thiện được sự liền sẹo và giúp ngừa nhiễm khuẩn.

Khí dung vào miệng:

Khí dung vào miệng được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn không đặc hiệu gây ra đau họng hoặc viêm ở miệng nói chung, cũng như các trường hợp như viêm amiđan, viêm họng và loét áp tơ.

Khí dung vào miệng rất tiện dụng trong các thao tác về răng như dùng sau nhổ răng, vì thuốc có tác dụng giảm đau và có hoạt tính kháng khuẩn.

Ðiều trị viêm và đau lợi bằng cách xịt trực tiếp vào đó, và có thể lặp lại nhiều lần để đỡ khó chịu và duy trì nồng độ kháng khuẩn cao.

Khí dung miệng có công dụng hiệu quả nhất trong lĩnh vực phẫu thuật khoang miệng để giảm đau sau phẫu thuật và phòng ngừa nhiễm khuẩn.

Băng gạc tẩm thuốc:

Phòng và điều trị nhiễm khuẩn trong các trường hợp như phẫu thuật, chấn thương và loét (do giãn tĩnh mạch, đái tháo đường và do dinh dưỡng), rách da, chỗ da bị hớt, côn trùng đốt, vết thương do chọc dò, tổn thương do bị kẹp ép, bỏng nhiệt và bỏng nước, miếng ghép da (chỗ da cho và da nhận), nhổ hoặc thay móng tay, móng chân, cắt bao qui đầu, các đường khâu trên da, các trường hợp da bị nhiễm khuẩn thứ cấp (như eczema, viêm da, zona), mở thông đại tràng, hồi tràng, khí quản, chỗ trích rạch áp xe, trích rạch viền móng.

Kem dùng ngoài:

Chế phẩm kháng khuẩn dùng làm thuốc sát khuẩn và làm trơn trong thực hành sản phụ khoa.

Dung dịch rửa:

Chế phẩm kháng khuẩn và sát khuẩn dùng ngoài da, dùng trong phụ khoa và phẫu thuật (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Liều lượng – cách dùng:

Chế phẩm rà miệng:

Viên ngậm: Người lớn: 1 viên ngậm, ngày 4 lần. Khoảng cách giữa các lần phải ít nhất 2 giờ. Trẻ em

6 – 15 tuổi: 1 viên ngậm, ngày 2 – 3 lần. Khoảng cách giữa các lần ít nhất phải 4 giờ.

Dung dịch súc miệng:

Người lớn: Súc miệng dung dịch 0,02 – 0,05%, ngày 1 – 6 lần, trong viêm miệng – hầu (ngày 3 – 6 lần để điều trị nhiễm khuẩn; ngày1 – 2 lần để vệ sinh miệng nói chung).

Trẻ em trên 12 tuổi: Súc miệng ngày 1 – 3 lần trong viêm miệng – hầu. Khoảng cách giữa các lần ít nhất 4 giờ.

Khí dung vào miệng: Xịt vào miệng và họng, ngày 3 – 5 lần.

Băng gạc tẩm thuốc: Sau khi rửa sạch, đặt lớp băng gạc lên, và thay đổi băng gạc khi cần, tùy theo lượng dịch rỉ tiết ra.

Bệnh da và tĩnh mạch:

Trứng cá, trầy da, nấm da, bệnh da nhiễm khuẩn và bội nhiễm, loét do giãn tĩnh mạch. Làm sạch và khử khuẩn dùng dung dịch 0,05 – 0,1% để rửa, rồi tráng bằng nước.

Phụ khoa:

Ðiều trị viêm âm đạo, viêm âm hộ, viêm âm đạo – âm hộ do nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm ký sinh vật: Dùng dung dịch 0,05 – 0,1% để rửa, rồi tráng bằng nước. Với thuốc kem, bôi trên da quanh âm hộ và đáy chậu.

Ngoại khoa:

Rửa sạch và khử khuẩn vết thương: Dùng dung dịch 0,01 – 0,05%.

Vô khuẩn tay: Dùng dung dịch 0,05 – 0,1% để rửa tay, rồi tráng sạch.

Vô khuẩn dụng cụ: Dụng cụ ngâm trong dung dịch 0,1%.

Các dung dịch đậm đặc hơn phải pha loãng với nước cất hoặc nước muối sinh lý vô khuẩn đến nồng độ thích hợp trước khi dùng.

Chống chỉ định :

Có tiền sử quá mẫn với clorhexidin và các thành phần của thuốc.

Không dùng clorhexidin vào não, màng não, các mô dễ nhạy cảm và tai giữa. Thuốc có thể gây điếc nếu nhỏ vào tai giữa.

Tác dụng phụ

Các phản ứng mẫn cảm (kích ứng da) có thể xảy ra trong điều trị viêm da tiếp xúc. Dung dịch nồng độ cao có thể gây kích ứng kết mạc và các mô nhạy cảm khác. Phản ứng dị ứng nặng có thể dẫn đến hạ huyết áp rất nhiều hoặc đỏ bừng toàn thân.

Clorhexidin gây ra màu nâu ở lưỡi và răng, nhưng hồi phục sau khi ngừng điều trị. Có thể gây tê lưỡi.

Có thể xảy ra rối loạn vị giác tạm thời và cảm giác nóng rát ở lưỡi khi mới dùng thuốc

Mũi: Có thể xảy ra giảm khứu giác tạm thời.

Ðã có trường hợp bong niêm mạc miệng và đôi khi sưng tuyến mang tai khi dùng dung dịch súc miệng. Nếu xảy ra bong niêm mạc, phải pha loãng gấp đôi dung dịch súc miệng với nước.

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Chóng mặt.

Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.

Tiêu hóa: Khô miệng.

Ít gặp, 1/1000

Da: Phản ứng mẫn cảm, kích ứng da.

Toàn thân: Viêm miệng, các phản ứng dị ứng.

Hiếm gặp, ADR

Toàn thân: Sốc phản vệ, viêm tuyến mang tai.

Da: Mày đay, dị ứng da.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các phản ứng không mong muốn thường nhẹ và hồi phục. Nếu có phản ứng nặng (sốc phản vệ) phải điều trị chống sốc (xem chuyên luận cấp cứu nội khoa).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Medoral tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *