Thuốc Maica 10% tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Maica 10% điều trị bệnh gì?. Maica 10% công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Maica 10% giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Maica 10%

Maica 10%
Nhóm thuốc: Thuốc sát khuẩn
Dạng bào chế:Thuốc nước
Đóng gói:Hộp 1 lọ 8ml thuốc nước

Thành phần:

Boric acid, Glycerin, Methylene blue
Hàm lượng:
8ml
SĐK:VD-0298-06
Nhà sản xuất: Công ty TNHH Dược phẩm Việt Phúc – VIỆT NAM
Nhà đăng ký:
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Các bệnh nhiễm trùng da : ghẻ, viêm ngứa da, vết trầy gãi nhiễm trùng, vết nhiễm trùng do tiếp xúc.
Các bệnh nấm da:
Bệnh lang ben
Bệnh nấm da: nấm tóc, nấm móng, herpès vòng …
Bệnh vi nấm da bội nhiễm vi trùng : lở ngứa chân tay, thúi móng do tiếp xúc thương với nước…

Liều lượng – Cách dùng

Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Thông thường
Sau khi rửa sạch da, thoa nhẹ một lớp thuốc mỏng, ngày 1 đến 2 lần.
Các bệnh vi nấm da: Thời gian điều trị trung bình bệnh lang ben 10 ngày và các bệnh vi nấm da khác từ 4 đến 6 tuần.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm đối với một trong những thành phần của thuốc

Tương tác thuốc:

Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm, ở nồng độ gần bão hòa dung dịch acid boric tương kỵ với benzalkonium Clorid. Khi phối hợp acid boric với acid salicylic dung dịch acid boric tạo thành tủa borosalicylat.

Tác dụng phụ:

Bao gồm các phản ứng: nóng, ngứa, đau rát… do kích ứng hoặc dị ứng.

Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.

Chú ý đề phòng:

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Đã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột thuốc mỡ, dung dịch)

Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi.

Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt.

Thông tin thành phần Boric acid

Dược lực:

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ.
Dược động học :

Acid boric được hấp thu qua đường tiêu hoá, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ, phần còn lại có thể bài tiết trong vòng 5 – 7 ngày.
Tác dụng :

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn, có hiệu lực va ít độc hơn.
Chỉ định :

Mắt: sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt.

Dung dịch acid boric trong nước được dùng để rửa cho sạch, làm dễ chịu và dịu mắt bị kích ứng và cũng dùng để loại bỏ dị vật trong mắt.

Tai: phòng viêm tai (ở người đi bơi).

Tại chỗ: dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó hcịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác. Thuốc cũng được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm trên bề mặt, tuy nhiên hiệu quả tác dụng chưa được rõ lắm.

Có thể dùng để vệ sinh trong sản phụ khoa.

Ngày nay ít dùng trong điều trị taị chỗ bệnh da.

Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
Liều lượng – cách dùng:

Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt dưới 1 – 2 lần/ngày.

Có dung dịch acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Ðể rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt. Ngửa đầu về phía sau, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa. Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Nếu dung dịch acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ. Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em.

Tai: Nhỏ 2 – 4 giọt vào tai.

Dùng ngoài da: Bôi lên da, 3 – 4 lần/ngày.

Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.
Chống chỉ định :

Mẫn cảm với acid boric.

Không bôi lên chỗ da bị viêm.
Tác dụng phụ

Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn.

Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như:

Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc.

Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:

Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn.

Thông tin thành phần Glycerin

Dược lực:

Glycerin là thuốc nhuận tràng thảm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.

Dược động học :

– Hấp thu: Khi uống glycerin dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được hcuyển hoá nhiều. Đường trực tràng hấp thu kém.

– Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.

– Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
Tác dụng :

Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.

Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.

Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).

Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.

Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani – supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.

Chỉ định :

Táo bón.
Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.
Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
Liều lượng – cách dùng:

Chữa táo bón qua đường trực tràng:
Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 – 2 lần, hay 2 – 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 – 2 lần nếu cần, hay 5 – 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.
Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 – 4 giờ nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt.
Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 – 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 – 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.

Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
Chống chỉ định :

Quá mẫn với glycerin.

Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.

khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Tác dụng phụ

Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Maica 10% tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *