TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Irinotecan Hydrochloride Injection 40mg/2ml điều trị bệnh gì?. Irinotecan Hydrochloride Injection 40mg/2ml công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Irinotecan Hydrochloride Injection 40mg/2ml giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Irinotecan Hydrochloride Injection 40mg/2ml
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Qilu Pharma Co., Ltd – TRUNG QUỐC | ||
Nhà đăng ký: | Jin Yang Pharm Co., Ltd | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
– Quá mẫn với thành phần thuốc và phụ nữ có thai, cho con bú.
Tương tác thuốc:
Tác dụng phụ:
Chú ý đề phòng:
– Sản phẩm nên được sử dụng tại các cơ sở điều trị chuyên ngành và được giám sát sử dụng bởi các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
Tiêu chảy
– Irinotecan có thể gây tiêu chảy trầm trọng:
+ Biểu hiện sớm trong vòng 24 giờ đầu hoặc muộn hơn nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng khác như mất nước, rối loạn cân bằng điện giải, suy thận thứ phát do mất nước do đó cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực nếu có tiêu chảy.
+ Bệnh nhân cần thông báo cho bác sỹ ngay khi thấy có triệu chứng đi phân lỏng để có xử trí kịp thời (trong đơn trị liệu, thời gian trung bình của sự xuất hiện phân lỏng là vào ngày thứ 5 sau khi truyền Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml).
+ Những bệnh nhân có nguy cơ tiêu chảy là những người đã từng tiến hành điều trị tia xạ ở vùng bụng và xương chậu, những người đã có chứng tăng bạch cầu, người có tình trạng chức năng hoạt động bilirubin ≥ 2 và phụ nữ. Nếu không điều trị đúng cách, tiêu chảy có thể đe dọa đến tính mạng, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang bị giảm bạch cầu (đếm số bạch cầu
*Cách xử trí tiêu chảy:
+ Cần theo dõi điện giải đồ (nếu có tiêu chảy nặng);
+ Bệnh nhân cần được uống các đồ uống có chứa chất điện giải và cần có biện pháp điều trị ngay tiêu chảy. Sau khi xuất viện, bệnh nhân nên được chỉ định các loại thuốc tiêu chảy để điều trị ngay khi có triệu chứng xảy ra. Đồng thời, bác sĩ dặn bệnh nhân phải thông báo ngay cho bác sĩ nếu tiêu chảy đang xảy ra.
+ Chế độ khuyên dùng đối với loperamid là 4mg ngay sau khi xảy ra tiêu chảy và sau đó mỗi 2 giờ một liều 2 mg cho tới khi bệnh nhân hết tiêu chảy trong ít nhất 12 giờ. Không khuyến cáo cho bệnh nhân dùng mức liều này trong 48 giờ liên tiếp, do nguy cơ liệt ruột, hoặc dưới 12 giờ.
+ Ngoài trị liệu kháng sinh, khuyến cáo nằm viện để kiểm soát tiêu chảy trong một số trường hợp sau:
++ Tiêu chảy kết hợp với sốt;
++ Tiêu chảy nghiêm trọng (yêu cầu cần truyền tĩnh mạch);
++ Bệnh nhân bị nôn kết hợp với tiêu chảy;
++ Tiêu chảy dai dẳng trên 48 giờ khi điều trị loperamid liều cao.
+ Sau đợt điều trị đầu tiên, phải hoãn các đợt hóa trị liệu hàng tuần tiếp sau ở bệnh nhân đến khi hồi phục trở lại các chức năng của ruột trước khi điều trị trong ít nhất 24 giờ mà không cần dùng thuốc chống tiêu chảy. Nếu xảy ra tiêu chảy bậc 2, 3 hoặc 4, phải giảm các liều irinotecan tiếp theo trong chu kỳ đang tiến hành
Huyết học
– Cần theo dõi các thông số huyết học trong quá trình điều trị: công thức máu, số lượng tiểu cầu, hemoglobin máu (với mỗi liều); bilirubin.
– Những bệnh nhân đã từng bị các bệnh huyết học nặng thì khuyến cáo giảm liều với những bệnh nhân này.
– Tăng nguy cơ nhiễm trùng và độc tính máu ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, cần thực hiện đếm số tế bào máu hoàn chỉnh.
Suy gan
Nên thực hiện thử nghiệm chức năng gan vào thời kỳ đầu và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Buồn nôn và nôn
Nên cho bệnh nhân dùng thuốc chống nôn trước khi điều trị với Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml. Buồn nôn và nôn đã từng được ghi nhận. Bệnh nhân bị nôn và bị tiêu chảy cùng lúc nên được đưa đến bệnh viện để chữa trị càng sớm càng tốt
Triệu chứng cholinergic cấp
Nếu các triệu chứng cholinergic cấp xuất hiện (như tiêu chảy sớm và những dấu hiệu và triệu chứng khác như chảy mồ hôi, co cứng cơ bụng, co đồng tử và tăng tiết nước bọt) thì atropin sulfat (tiêm dưới da 0,25mg) nên được sử dụng trừ khi bị chống chỉ định lâm sàng.
Có thể nhận thấy các triệu chứng này trong hoặc không lâu sau khi tiêm truyền irinotecan. Các triệu chứng này được xem là có liên quan đến hoạt tính kháng cholinesterase của hợp chất mẹ của irinotecan và có thể xảy ra thường xuyên hơn với các liều cao irinotecan.
Thận trọng với bệnh nhân bị hen suyễn. Ở những bệnh nhân có tiền sử bị hội chứng cholinergic cấp và nặng, khuyến cáo sử dụng atropin sulfat để dự phòng sau khi dùng Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml.
Rối loạn hô hấp
Bệnh mô kẽ phổi thể hiện ở thâm nhiễm phổi hiếm khi xảy ra trong điều trị với irinotecan. Bệnh mô kẽ phổi có thể gây tử vong. Các yếu tố nguy cơ có thể kết hợp với sự phát triển của bệnh mô kẽ phổi gồm bệnh phổi có từ trước, việc sử dụng các thuốc độc phổi, liệu pháp bức xạ và các yếu tố kích thích khuẩn lạc. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về các triệu chứng hô hấp trước và trong khi điều trị với irinotecan.
Thoát mạch
Irinotecan không phải là chất làm phồng da, cần cẩn thận để tránh thoát mạch và cần theo dõi dấu hiệu viêm ở vị trí tiêm truyền. Khi xảy ra sự thoát mạch, khuyến cáo nên chườm nước đá.
Người cao tuổi
Vì tần suất suy giảm chức năng sinh học lớn hơn, đặc biệt là chức năng gan, ở người lớn tuổi, nên thận trọng khi lựa chọn liều Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml ở những đối tượng này.
Bệnh viêm ruột mãn tính và/ hoặc tắc ruột
Không được điều trị irinotecan cho bệnh nhân cho đến khi chữa được bệnh tắc nghẽn ruột.
Chức năng thận
Việc tăng creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê máu đã được ghi nhận. Cũng có trường hợp suy thận cấp. Các hiện tượng này thường được xem là do các biến chứng do nhiễm khuẩn hoặc mất nước có liên quan tới nôn, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Có gặp các trường hợp hiếm về rối loạn chức năng thận do hội chứng tiêu khối u cũng đã được báo cáo.
Liệu pháp chiếu xạ
Bệnh nhân đã từng được điều trị bằng phương pháp chiếu xạ vùng bụng/ xương chậu có nguy cơ cao bị suy tủy sau khi tiêm irinotecan. Chuyên viên y tế nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã từng điều trị chiếu xạ mở rộng (vd: chiếu xạ > 25% tủy xương trong 6 tuần trước khi bắt đầu điều trị với irinotecan). Việc điều chỉnh liều có thể được áp dụng cho các đối tượng này.
Rối loạn về tim
Thiếu máu cục bộ cơ tim đã được quan sát thấy sau khi điều trị với irinotecan, chủ yếu ở những bệnh nhân bị bệnh tim, các yếu tố nguy cơ khác như người đã từng thực hiện hóa trị liệu độc tế bào.
Do đó, những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi chặt chẽ và có những biện pháp để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ (như hút thuốc lá, tăng huyết áp và tăng lipid huyết).
Rối loạn mạch
Irinotecan hiếm khi liên quan đến tắc mạch do huyết khối (thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch và tắc huyết khối động mạch) ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ thêm vào dưới khối u.
Tác dụng ức chế miễn dịch/ Tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn
Việc sử dụng vắc xin sống hoặc vắc xin sống đã được làm yếu đi ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bởi các thuốc hóa trị liệu bao gồm cả irinotecan có thể dẫn tới nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc nhiễm khuẩn gây tử vong. Do đó, tránh tiêm chủng vắc xin sống ở bệnh nhân dùng irinotecan. Có thể chỉ định vắc xin chết hoặc vắc xin bị bất hoạt; tuy nhiên, đáp ứng với vắc xin ở những bệnh nhân này có thể bị giảm bớt.
Những thận trọng khác
Vì thuốc này có chứa sorbitol, do đó không thích hợp với những người không dung nạp fructose di truyền.
Trường hợp suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân mất nước liên quan đến tiêu chảy và/ hoặc nôn mửa, nhiễm trùng huyết.
Phải thực hiện các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị hoặc ít nhất 03 tháng sau khi ngừng điều trị.
Dùng đồng thời irinotecan với một chất ức chế mạnh (như ketoconazol) hay tác nhân gây cảm ứng của CYP3A4 (như rifampicin, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, St John’s Wort) có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của irinotecan. Do đó nên tránh sử dụng.
Thông tin thành phần Irinotecan
Liều phụ thuộc vào thể trọng và độ tuổi của bệnh nhân.
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Suy tuỷ trầm trọng.
Suy thận.
Giảm tiểu cầu.
Tiêu chảy muộn xảy ra sau 24h.
Hội chứng cholinergic cấp, nôn, rụng tóc.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Irinotecan Hydrochloride Injection 40mg/2ml tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Irinotecan Hydrochloride Injection 40mg/2ml tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024