TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Hemax 2000 IU điều trị bệnh gì?. Hemax 2000 IU công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Hemax 2000 IU giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Nhà sản xuất: | Bio Sidus S.A – ÁC HEN TI NA | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Hemax chống chỉ định với các bệnh nhân:
– Cao huyết áp động mạch không kiểm soát.
– Có tiền sử mẫn cảm với human albumin.
– Có tiền sử mẫn cảm với các chế phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú.
Tương tác thuốc:
Tác dụng phụ:
Đối với các bệnh nhân suy chức năng thận mãn: Thuốc nói chung dung nạp tốt. Các báo cáo về tác dụng nói chung liên quan tới suy chức năng thận không gây ra tác dụng trực tiếp nào của thuốc. Trong các nghiên cứu có kiểm soát với r-hu-EPO va placebo trong các bệnh nhân lọc máu, phần lớn tác dụng phụ là: Mẫn cảm: 24%; Đau đầu: 16%; Đau khớp: 11%; Buồn nôn: 11%; Phù: 9%; Tiêu chảy: 9%; Nôn: 8%; Đau ngực: 7%; Phản ứng tại chỗ tiêm: 7%. Các tác dụng phụ này cũng được quan sát thấy với mức độ tương đương trên các bệnh nhân sử dụng thuốc vờ. Phần lớn tác dụng phụ được miêu tả đối với r-hu-EPO là: co giật, tai biến thiếu máu mạch não, và nhồi máu cơ tim cấp.
Bệnh nhân HIV đang sử dụng Zidovudine:
Các thử nghiệm có kiểm soát sử dụng r-hu-EPO không cho thấy thuốc có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược. Bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO không làm thúc đẩy sự phân chia virus hoặc làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ hội hay tử vong.
Bệnh nhân ung thư sử dụng hoá trị liệu:
Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo trong nhóm bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO. Không có bằng chứng nào là r-hu-EPO có bất kỳ tác động nào trên dòng tế bào ung thư. Hiệu quả chống tăng sing của r-hu-EPO đang được nghiên cứu. Các thông tin sẵn có chưa dùng để xác định là các r-hu-EPO bao gồm Thuốc có tác dụng trên ung thư và di căn hay không.
Bệnh nhân phẫu thuật:
Bệnh nhân phẫu thuật phải truyền máu cùng nhóm có sử dụng r-hu-EPO, có nguy cơ cao hơn huyết khối đã được chỉ ra. Trên một thử nghiệm có kiểm soát, nhóm bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình sử dụng r-hu-EPO có nguy cơ cao hơn huyết khối tĩnh mạch sâu so với nhóm sử dụng giả dược. Phần trăm bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu, tuy nhiên, cũng chỉ nằm trong khoảng đối với loại phẫu thuật này. Trên một nghiên cứu phẫu thuật tim, 23% bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO và 29 bệnh nhân dùng giả dược có tai biến mạch máu hoặc huyết khối, 4 trường hợp tử vong trong nhóm sử dụng r-hu-EPO, có liên quan đến tai biến thiếu máu. Sự liên quan của r-hu-EPO không thể được loại trừ.
– Thông báo ngay cho bác sỹ nếu có tác dụng phụ. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng
Chú ý đề phòng:
– Cảnh báo:
Các bệnh nhân suy thận mãn:
a. Cao huyết áp động mạch: Hơn 80% bệnh nhân lọc máu có tiền sử cao huyết áp động mạch. Khi bắt đầu điều trị với r-hu-EPO, áp lực động mạch cần phải được kiểm soát chặt chẽ và điều trị với r-hu-EPO bị cao huyết áp và yêu cầu điều trị đầu tiên là trị liệu giảm tăng huyết áp. Có mối quan hệ giữa tỉ lệ của haematocrit và sự tăng lên của chứng cao huyết áp. Vì vậy, khuyến cáo rằng khi lượng haematocrit tăng hơn 4 điểm trong bất kỳ thời điểm nào trong 2 tuần, liều dùng với r-hu-EPO cần giảm xuống.
b. Hiện tượng huyết khối: Sự tăng hiện tượng huyết khối đã được báo cáo ở bệnh nhân đang lọc máu sử dụng r-hu-EPO. Xuất huyết hiện tượng huyết khối trong đường vào mạch, nhồi máu cơ tim và các bệnh khác. Hiện tượng huyết khối đã được quan sát trên các bệnh nhân có lượng haematocrit > 40%
Trong quá trình lọc máu, bệnh nhân có thể được yêu cầu tăng liều heparin để ngăn cản quá trình huyết khối động mạch.
c. Co giật: Co giật chiếm 2,5% tổng trường hợp điều trị với r-hu-EPO. Nói chung, chúng có liên quan đến cao huyết áp động mạch. Huyết áp cần phải được kiểm soát nghiêm ngặt trước và trong quá trình điều trị. Cần phải thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử tai biến co giật.
– Thận trọng:
Kháng thể: Đặc biệt thận trọng ở các bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO đường tiêm truyền, tương tự như bất kỳ sản phẩm tiêm truyền nào. Phản ứng dị ứng có thể xuất hiện sau khi dùng sản phẩm. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng dị ứng nhẹ và nhất thời đã được báo cáo. Không có phản ứng quá mẫn, hoặc trầm trọng nào được báo cáo khi sử dụng r-hu-EPO.
Vì r-hu-EPO là một protein. Ở một số bệnh nhân có thể có sự tổng hợp kháng thể chống lại Thuốc. Một số trường hợp có ngừng phát triển nguyên hồng cầu do co liên quan đến kháng thể trung hoà chống lại các sản phẩm chứa r-hu-EPO hơn là Thuốc, chủ yếu ở các bệnh nhân suy thận mãn. Những bệnh nhân này không thể sử dụng Thuốc hay bất kỳ sản phẩm r-hu-EPO nào khác.
Huyết học:
Sự tăng cao hàm lượng Porphyria đã được báo cáo ở các bệnh nhân lọc máu điều trị với r-hu-EPO. Mặc dù hiện tượng này rất hiếm, cũng cần thận trọng trên các bệnh nhân có tiềm sử với Porphyria.
Mất hoặc kém đáp ứng thuốc: Đối với các bệnh nhân dùng liều duy trì cho thấy không hoặc kém đáp ứng với r-hu-EPO, các nguyên nhân sau có thể loại bỏ: 1. Thiếu hụt sắt; 2. Nhiễm khuẩn, viêm hoặc ung thư; 3. Mất máu không rõ nguyên nhân; 4. Tuỷ xương không hoạt động do các bệnh về máu (teo tuỷ xương, bệnh thiếu máu Địa trung hải, vv.); 5. Tan máu; 6. Nhiễm độc nhôm; 7. Thiếu hụt vitamin B12 hoặc folic acid; 8. Viêm xương cơ nang.
– Khả năng gây ung thư và đột biến:
Tính gây ung thư của Thuốc chưa được đánh giá. r-hu-EPO không gây đột biến trong vi khuẩn cũng như sự khác thường trong các nhiễm sắc thể trong tế bào động vật có vú.
Phụ nữ mang thai: Xem thai kỳ nhóm C không có thử nghiệm nào sử dụng Thuốc trong quá trình mang thai, vì vậy sản phẩm này chỉ sử dụng khi lợi ích mang lại vượt quá nguy co đối với bào thai.
Các thí nghiệm trên chuột mang thai, đã quan sát thấy sự sẩy thai, ở thỏ mang thai điều trị liều 500 IU/kg, không có tác dụng phụ thuộc nào được quan sát thấy.
Cho con bú: Không có bằng chứng cho thấy Thuốc thải loại qua sữa người. Do một số loại thuốc thải loại qua sữa, nên thận trọng sử dụng Thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Sử dụng trong nhi khoa: Mặc dù có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng sử dụng Thuốc trên trẻ sinh non cho thấy thuốc sử dụng an toàn và có hiệu quả trong điều trị thiếu máu, sử dụng an toàn lâu dài với sản phẩm này vẫn chưa được chứng minh.
Theo dõi trong phòng thí nghiệm: Ngay khi bắt đầu điều trị, haematocrit nên được kiểm tra 2 lần mỗi tuần cho đến khi đạt giá trị mong muốn (10 – 12 g/dl hoặc 30%-36% tương ứng). Khi đã đạt được mức này, haematocrit nên được đo tuần 1 lần trong 4 tuần để khẳng định là haematocrit duy trì ổn định. Ngoài ra, kiểm tra haemotocrit sẽ được thực hiện đều đặn. Số đếm tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu và haemoglobin nên được theo dõi đều (mỗi 4 tuần). Tăng nhẹ số đếm tiểu cầu được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bởi Thuốc. Mặc dù những thay đổi này là đáng kể, nhưng cũng không có dấu hiệu đáng kể nào trên lâm sàng, ở bệnh nhân suy thận mãn, urea, creatinine, potassium, phosphorous và uric acid nên được theo dõi thường xuyên vì dõi thường xuyên vì tăng nhẹ các thông số này được phát hiên ở bệnh nhân thận mãn có lọc máu hoặc không.
Ăn kiêng:
Khi tăng haematocrit, bệnh nhân thường cảm thấy thèm ăn. Vì vậy bệnh nhân điều trị với Thuốc thường ăn nhiều. Trong những trường hợp này, theo dõi đặc biệt với thức ăn có hàm lượng kali cao vì có thể dẫn đến kali máu.
Kiểm soát lọc máu: Điều trị với Thuốc dẫn đến tăng haematocrit và giảm thể tích huyết tương mà có thể ánh hưởng đến hiệu quả lọc máu. Lọc máu nên được tiến hành để ngăn ngừa urea, phosphorous, potassium và creatinine tăng. Trong quá trình lọc máu, bệnh nhân điều trị với Thuốc có thể cần tăng khả năng chống đông bằng heparin để ngăn ngừa đông máu tại thận nhân tạo.
Bảo quản:
– Bảo quản ở nơi khô thoáng, ở 25 độ C hoặc dưới.
– Tránh ánh sáng trực tiếp trong quá trình bảo quản.
– Không để đóng băng.
– Tránh xa tầm tay trẻ em.
Thông tin thành phần Erythropoietin
– Hấp thu: Erythropoietin không có tác dụng khi uống. Tiêm erythropoietin dưới da có ưu điểm hơn vì cho phép duy trì với liều thấp hơn. Sau khi tiêm dưới da 12 – 18 giờ, nồng độ trong huyết thanh đạt mức cao nhất.
– Chuyển hoá và thải trừ: thuốc chuyển hoá ở một mức độ nhất định và một lượng nhỏ thuốc nhỏ tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 5 giờ, còn sau khi tiêm dưới da là trên 20 giờ và nồng độ trong huyết thanh vẫn giữ ở mức cao cho đến giờ thứ 48. Do đó cách dùng thuốc kinh điển hiện nay cho phần lớn các chỉ định là một tuần 3 lần.
Erythropoietin là hormon thiết yếu để tạo hồng cầu, phần lớn hormon này do thận sản xuấ để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ ( 10 đến 14% ) do gan tổng hợp ( gan là cơ quan chính sản xuất ra erythropoietin ở bào thai ). Erythropoietin tác dụng như một yếu tố tăng trưởng, kích thích hoạt tính gián phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền thân sớm hồng cầu ( tiền nguyên hồng cầu ). Hormon này cũng còn có tác dụng gây biệt hoá, kích thích biến đổi đơn vị tạo quần thể hồng cầu (CFU) thành tiền nguyên hồng cầu.
Epoetin alfa và epoetin beta là những erythropoietin người tái tổ hợp, chứa 165 acid amin. Epoetin và erythropoietin tự nhiên hoàn toàn giống nhau về trình tự acid amin và có chuỗi oligosaccharid rất giống nhau trongcấu trúc hydrat carbon. Phân tử của chúng có nhiều nhóm glycosyl nhưng epoetin alfa và epoetin beta khác nhau về vị trí các nhóm glycosyl. Epoetin có tác dụng sinh học như erythropoietin nội sinh và hoạt tính là 129000 đơn vị cho 1 mg hormon.
Sau khi tiêm khoảng 1 tuần, epoetin làm tăng đáng kể tế bào gốc tạo máu ở ngoại vi. Trong vòng 3 đến 4 tuần, hematocrit tăng, phụ thuộc vào liều dùng. Các tế bào gốc (CFU-Gm và CFU-mix) bình thường không phải là những tế bào sản xuất hồng cầu. Như vậy, khi được dùng với liều điều trị, epoetin có thể tác dụng lên cả hai dòng tế bào( dòng hồng cầu và dòng tuỷ bào).
Ở người thiếu máu do thiếu sắt hoặc do mất máu kín đáo, erythropoietin có thể không gây được đáp ứng hoặc duy trì tác dụng.
Ðiều trị thiếu mấu ở người suy thận, thiếu máu do các nguyên nhân khác như AIDS, viêm khớp dạng thấp.
Tăng sản lượng máu trước các chương trình hiến máu.
Trẻ đẻ non thiếu máu và thiếu máu do hoá trị liệu ung thư gây ra.
Để giảm bớt truyền máu ở người bệnh bị phẫu thuật.
Tăng huyết áp động mạch không kiểm soát.
Tiền sử mẫn cảm với human albumin hoặc với các chế phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú. Suy thận
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Hemax 2000 IU tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Hemax 2000 IU tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024