Thuốc Dewoton tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Dewoton điều trị bệnh gì?. Dewoton công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Dewoton giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Dewoton

Dewoton
Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 12 vỉ, 20 vỉ x 5 viên nang mềm

Thành phần:

Cao Bạch quả, Cao men khô 0,1% selen, Vitamin A, D3, E, C, B1, B2, B5, B6, PP
SĐK:VD-1770-06
Nhà sản xuất: Công ty TNHH SX – TM Dược phẩm Đông Nam – VIỆT NAM
Nhà đăng ký:
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Cung cấp các vitamin và muối khoáng trong các trường hợp thiếu do suy dinh dưỡng hoặc do kém hấp thu hoặc tăng nhu cầu sử dụng (phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em đang tăng trưởng, người già), các trường hợp thiếu do uống rượu, hút thuốc lá.
Mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, bệnh nặng, sau phẫu thuật.
Rối loạn tuần hoàn ngoại vi: đau cách hồi, bệnh raynaud.
Giảm trí nhớ, chóng mặt, ù tai,…
Lão hóa sớm

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn: Uống mỗi ngày một viên, uống sau bữa ăn.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không dùng kéo dài và cùng với các thuốc khác có chứa Vitamin A và Vitamin D, Calci và sắt.

Vitamin A: Người bệnh thừa vitamin A hoặc nhạy cảm với vitamin A.

Vitamin D: Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.

Vitamin C: Không dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase, người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat.

Vitamin PP: Bệnh gan nặng, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch, hạ huyết áp nặng.

Tương tác thuốc:

Vitamin A: Không dùng chung với Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng, các thuốc tránh thai, isotretinoin.

Vitamin B1: Rượu có thể gây cản trở hấp thu Vitamin B2 ở ruột non. Không dùng chung với clopromazin, imipramin.

Vitamin B6: Làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.

Vitamin PP: Không sử dụng đồng thời với chất ức chế men khử HGM- CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân, thuốc chẹn alpha adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức, thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan, với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.

Tác dụng phụ:

Một số tác dụng có thể xảy ra như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ngứa, khó chịu ở dạ dày, táo bón, nổi ban, đỏ da.

Vitamin A: Dùng vitamin A liều cao kéo dài có thể dẫn đến ngộ độc Vitamin A như mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan – lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô ròn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp, ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài. Các triệu chứng sẽ biến mất khi ngừng dùng vitamin A nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã cốt hóa quá sớm.

Khi uống vitamin A liều rất cao dẫn đến ngộ độc cấp với các dấu hiệu buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, ỉa chảy …Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.

Phải ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Vitamin B6: Buồn nôn và nôn.

Vitamin C:Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra.

Vitamin D: Có thể xảy ra cường vitamin D khi dùng liều cao và kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng vơi liều bình thường vitamin D, và sẽ dẫn đến những hiện tượng lâm sàng rối loạn chuyển hóa calci. Có thể nhiễm độc ở trẻ em sau khi uống nhầm liều vitamin D của người lớn.

Vitamin PP: Nếu dùng liều cao có thể xảy ra một số tác dụng như buồn nôn, đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân dung nạp liều cao vitamin A hoặc vitamin D.

Phụ nữ có thai không được dùng quá 5.000IU vitamin A mỗi ngày.

Thông tin thành phần Ginkgo biloba

Mô tả:

Chất cao chiết suất đậm đặc và đã tiêu chuẩn hóa từ lá khô của cây Ginkgo biloba (họ thực vật Ginkgoaceae) làm tăng tuần hoàn động mạch ở các chi và đầu bình thường hóa tính thấm của mao mạch trong chứng phù nề tự phát, tăng lưu lượng máu đến não, hoạt hóa sự chuyển hóa năng lượng của tế bào bằng cách gia tăng tiêu thụ glucose ở não bộ, và bình thường hóa sự tiêu thụ oxy ở não.

Thuốc cũng giảm nguy cơ chứng huyết khối thuộc vi tuần hoàn, và có những tác dụng lợi ích đặc biệt đối với hệ tuần hoàn của người cao tuổi.
Chỉ định :

– Ðiều trị mất trí nhớ ngắn hạn, suy giảm tâm thần, thiếu nhạy bén và minh mẫn tâm thần, trầm cảm, khó khăn trong việc tập trung tư tưởng. 

– Ðiều trị các rối loạn chức năng cơ hữu của não, có kèm theo sự sa sút trí tuệ. 
– Ðiều trị hội chứng khập khễnh gián cách, bệnh võng mạc (thoái hóa vết chấm, bệnh võng mạc thuộc đái tháo), các hội chứng thuộc thiểu năng tai trong (nhức đầu, chóng mặt, ù tai…), lãng tai ở người cao tuổi. Di chứng sau các tai nạn huyết mạch thuộc não và chấn thương sọ. 
– Trạng thái lão suy (kể cả bệnh Alzheimer), chứng bất lực. 
– Chứng giòn mao mạch. 
– Hội chứng trước kinh nguyệt, nhức đầu… 
– Thuốc đã chứng tỏ là chất bổ sung thực phẩm rất tốt cho nhiều người, và đã tạo nên một cảm giác toàn hảo về sức khỏe rất tốt, đặc biệt ở các người cao tuổi.
Liều lượng – cách dùng:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 3 lần. Uống trong bữa ăn, nuốt trọn viên thuốc, không bẻ và không nhai.
Chống chỉ định :

Người bị tăng cảm với cao chiết xuất Ginkgo biloba không dùng thuốc này.
Tác dụng phụ

Tác dụng phụ rất hiếm: rối loạn tiêu hóa, ban, nhức đầu.

Thông tin thành phần Vitamin A

Dược lực:

Vitamin A là vitamin tan trong dầu.

Dược động học :

– Hấp thu: vitamin A hấp thu được qua đường uống và tiêm. Để hấp thu được qua đường tiêu hoá thì cơ thể phải có đủ acid mật làm chất nhũ hoá.

– Phân bố: Vitamin A liên kết với protein huyết tương tháp, chủ yếu là alfa-globulin, phân bố vào các tổ chức củacơ thể, dự trữ nhiều nhất ở gan.

– Thải trừ: thuốc thải trừ qua thận và mật.
Tác dụng :

Trên mắt: vitamin A có vai trò quan trọng tạo sắc tố võng mạc giúp điều tiết mắt, mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng.

– Cơ chế: trong bóng tối vitamin A(cis-retinal) kết hợp với protein là opsin tạo nên sắc tố võng mạc rhodópin là sắc tố nhạy cảm với ánh sáng có cường độ thấp giúp mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. KHi ra ánh sáng, rhodopsin lại phân huỷ giải phóng ra opsin và trans-retinal. Sau đó, trans-retinal lại chuyển thành dạng cis-retinal. Do đó nếu cơ thể thiếu vitamin A, khả năng nhìn trong tối giảm gây bệnh quáng gà, nếu không điều trị kịp thời sẽ mù loà.

Trên da và niêm mạc: Vitamin A rất cần cho quá trình biệt hoá các tế bàobiểu mô ở da và niêm mạc, có vai trò bảo vệ sự toàn vẹn của cơ cấu và chức năng của biểu mô khắp cơ thể, nhất là biểu mô trụ của nhu mô mắt.

Vitamin A làm tăng tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hoá. Khi thiếu vitamin A, quá trình tiết chất nhày bị giảm hoặc mất, biểu mô sẽ bị teo và thay vào đó là các lớp keratin dày lên làm da trở lên khô, nứt nẻ và sần sùi.

Trên xương: vitamin A có vai trò giúp cho sự phát triển xương và tham gia vào quá trình phát triển cơ thể, đặc biệt ở trẻ em. Nếu thiếu vitamin A trẻ em sẽ còi xương, chậm lớn.

Trên hệ miễn dịch: vitamin A giúp phát triển lách và tuyến ức là 2 cơ quan tạo ra lympho bào có vai trò miễn dịch của cơ thể,tăng tổng hợp các protein miễn dịch.

Trong thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu chứng minh vitamin A và tiền chất caroten có tác dụng chống oxy hóa và tăng sức đề kháng của cơ thể. Khi thiếu vitamin A cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn và dễ nhạy cảm với các tác nhân gay ung thư.

Khi thiếu vitamin A còn dễ tổn thương đường hô hấp, tiết niệu, sinh dục và thiếu máu nhược sắc.
Chỉ định :

Trẻ em chậm lớn, mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp.

Quáng gà, khô mắt, rối loạn nhìn màu mắt.
Bệnh vẩy cá , bệnh trứng cá, chứng tóc khô dễ gãy, móng chân, móng tay bị biến đổi. Hội chứng tiền kinh, rối loạn mãn kinh, xơ teo âm hộ.
Chứng mất khứu giác, viêm mũi họng mãn, điếc do nhiễm độc, ù tai.
Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hóa, phòng thiếu hụt Vitamin A ở người mới ốm dậy, phụ nữ cho con bú, cường giáp.
Liều lượng – cách dùng:

– Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt) (theo Viện Dinh dưỡng Việt Nam).
– Thiếu vitamin A và hậu quả của nó là một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và trẻ em là những người đặc biệt dễ bị tác hại. Hàng năm, ở Việt Nam có chiến dịch cho trẻ em uống vitamin A trên quy mô toàn quốc. Những yếu tố chính làm cho tình trạng thiếu vitamin A xuất hiện là: chế độ ăn nghèo vitamin A, nhiễm khuẩn (đặc biệt là sởi, bệnh hô hấp cấp) và ỉa chảy.
– Chương trình Tiêm chủng mở rộng của Tổ chức Y tế Thế giới khuyên nên cho trẻ 6 tháng tuổi uống thêm 100.000 đơn vị; liều này có tác dụng bảo vệ cho đến khi trẻ được tiêm phòng sởi vào lúc 9 tháng tuổi, và vào lúc này có thể cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao uống thêm một liều nữa. Ngoài ra, theo Chương trình chăm sóc sức khỏe, nên cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều 200.000 đơn vị. Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến dụ cho người mẹ uống 200.000 đơn vị ngay sau lúc sinh hoặc trong vòng 2 tháng sau khi sinh.
– Có thể uống vitamin A hằng ngày với liều thấp hoặc có thể uống liều cao hơn nhưng phải cách quãng, thời gian cách nhau tùy theo liều uống nhiều hay ít để tránh liều gây ngộ độc cấp hay mạn tính.
Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên
– Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):
Nam: 800 – 1000 microgam (2665 – 3330 đvqt).
Nữ: 800 microgam (2665 đvqt).
– Người mang thai: 800 – 900 microgam (2665 – 3000 đvqt).
– Người cho con bú: 1200 – 1300 microgam (4000 – 4330 đvqt).
Liều thường dùng cho trẻ em
Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):
Từ khi sinh đến 3 tuổi: 375 – 400 microgam (1250 – 1330 đvqt).
4 – 6 tuổi: 500 microgam (1665 đvqt).
7 – 10 tuổi: 700 microgam (2330 đvqt).
Ðiều trị và phòng ngừa thiếu vitamin A có thể uống liều cao cách quãng như sau:
– Phòng ngừa thiếu vitamin A: Uống vitamin A (dạng dầu hay dạng nước, dạng nước thường được ưa chuộng hơn). Có thể tiêm bắp chế phẩm vitamin A dạng tan trong nước (dạng tan trong dầu được hấp thu kém). Ðể đề phòng bệnh khô mắt gây mù loà thì cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều tương đương với 200.000 đơn vị. Trẻ dưới 1 tuổi uống liều bằng một nửa liều trên.
– Ðiều trị thiếu vitamin A: Ðể điều trị bệnh khô mắt thì sau khi chẩn đoán phải cho uống ngay lập tức 200.000 đơn vị vitamin A. Ngày hôm sau cho uống thêm một liều như thế. Sau hai tuần cho uống thêm một liều nữa. Nếu người bệnh bị nôn nhiều hay bị ỉa chảy nặng thì có thể tiêm bắp 100.000 đơn vị vitamin A dạng tan trong nước. Trẻ em dưới 1 tuổi dùng liều bằng nửa liều trên.
– Ðối với bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay bệnh gan mạn tính có ứ mật: Thường cho người bệnh uống thêm vitamin A vì những người này thường bị thiếu hụt vitamin A.
– Một số bệnh về da: Thuốc bôi vitamin A được dùng để điều trị bệnh trứng cá hay vẩy nến; ngoài ra còn dùng phối hợp với vitamin D để điều trị một số bệnh thông thường của da kể cả loét trợt.
Chống chỉ định :

Dùng đồng thời với dầu parafin.

Người bệnh thừa vitamin A.

Nhạy cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm.

Tác dụng phụ

Thường do quá liều, ngừng dùng thuốc. Phải tôn trọng liệu trình và khoảng cách giữa các đợt dùng thuốc (không được dùng quá 100.000UI/lần).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Dewoton tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *