Thuốc Ciforkid 250 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Ciforkid 250 điều trị bệnh gì?. Ciforkid 250 công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Ciforkid 250 giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Dạng bào chế:Bột pha hỗn dịch uống
Đóng gói:Hộp 10 gói, 20 gói x 3g
SĐK:VD-26030-16
Nhà sản xuất: Công ty TNHH US Pharma USA – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty TNHH US Pharma USA
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Ciprofloxacin như sau:
Nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn tai mũi họng, nhiễm khuẩn mắt, nhiễm khuẩn đường ruột, nhiễm khuẩn lậu, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn tử cung và buồng trứng, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng.
Dự phòng: trong những trường hợp có nguy cơ nhiễm khuẩn cao như mổ nội soi hoặc phẩu thuật đường ruột.
Trẻ em: Ciprofloxacin có thể sử dụng cho trẻ em và trẻ vị thành niên từ 1 -17 tuổi cho điều trị lựa chọn thứ 2 hoặc 3 trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận-bể thận, điều trị bệnh xơ nang có viêm phổi cấp nặng do P.aeruginosa cho trẻ từ 5-17 tuổi.

Liều lượng – Cách dùng

Liều thông thường (trẻ em):
10-20 mg/kg mỗi 12 giờ (liều tối đa: 750 mg/liều).
 
Liều thông thường (người lớn):
– Nhiễm khuẩn nhẹ – trung bình: 250 – 500 mg, ngày 2 lần.
– Nhiễm khuẩn nặng – có biến chứng: 750 mg, ngày 2 lần. Dùng 5 – 10 ngày.
Rối loạn chức năng gan và thận:
1. Giảm chức năng thận:
Ðộ thanh thải creatinine < 20ml/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh > 3mg/100 ml: 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.
2. Giảm chức năng thận + lọc máu:
Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.
3. Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú):
– Bổ sung Ciprofloxacin dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc): 50 mg Ciprofloxacin/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
– Dùng Ciprofloxacin viên bao film (uống) 1 x 500mg viên bao film (hay 2 x 250mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
4. Giảm chức năng gan:
Không cần chỉnh liều.
5. Giảm chức năng gan và thận:
Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: xác định nồng độ Ciprofloxacin trong huyết thanh nếu có thể.
Cách dùng: 
Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.
Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Chống chỉ định:

Không được dùng Ciprofloxacin trong các trường hợp quá mẫn cảm với Ciprofloxacin hoặc các quinolon khác hay bất kỳ các tá dược.

Không dùng đồng thời Ciprofloxacin và tizanidin.

Tương tác thuốc:

Agomelatine;

Amifampridine;

Cisapride;

Dronedarone;

Lomitapide;

Mesoridazine;

Pimozide;

Piperaquine;

Sparfloxacin;

Thioridazine;

Tizanidine.

Tác dụng phụ:

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh:

Ít gặp: bội nhiễm nấm

Hiếm gặp: nấm miệng, nấm âm đạo

Rất hiếm gặp: nấm đường tiêu hóa

Hệ huyết học và bạch huyết:

Ít gặp: tăng bạch cầu ưa eosin

Hiếm gặp: thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu,giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu

Rất hiếm gặp: thếu máu tan huyết, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu (đe dọa tính mạng), giảm tủy xương (đe dọa tính mạng)

Hệ miễn dịch:

Hiếm gặp: phản ứng dị ứng, phù dị ứng, phù mạch, khó thở, phù nề thanh quản

Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn, shock phản ứng (đe dọa tính mạng), phản ứng giống bệnh huyết thanh

Chuyển hóa và dinh dưỡng:

Ít gặp: chán ăn

Hiếm gặp: tăng glucose máu

Tâm thần và hệ thần kinh:

Ít gặp: đau đầu, hoa mắt, mất ngủ, rối loạn vị giác (thường hồi phục sau khi ngưng thuốc).

Hiếm gặp: lú lẫn, dị cảm, mơ bất thường, co giật, giảm cảm giác, ngủ gà, các cơn cấp của nhược cơ

Rất hiếm gặp: động kinh cơn lớn, vận động bất thường, loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, mất điều hòa, tăng cảm giác, tăng huyết áp, rối loạn khứu giác (thường hồi phục sau khi ngưng thuốc), đau nửa đầu, lo lắng, mất vị giác

Mắt: rất hiếm gặp rối loạn thị lực, nhìn đôi, rối loạn màu sắc

Tai và tai trong: rất hiếm gặp ù tai, điếc tạm thời

Tim mạch:

Hiếm gặp: tim đập nhanh, giãn mạch, hạ huyết áp, choáng

Rất hiếm gặp: viêm mạch (đốm xuất huyết, bọng nước xuất huyết, nốt nhỏ).

Dạ dày ruột:

Thường gặp: buồn nôn, tiêu chảy

Ít gặp: nôn, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi

Hiếm gặp: nuốt khó, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy

Rất hiếm gặp: viêm đại tràng giả mạc đe dọa tính mạng

Gan mật:

Ít gặp: tăng bilirubin

Hiếm gặp: suy gan, vàng da, viêm gan, hoại tử tế bào gan (rất hiếm trường hợp dẫn tới suy gan nguy hiểm đến tính mạng)

Rất hiếm gặp: viêm gan

Da và các mô dưới da:

Thường gặp: phát ban

Ít gặp: ngứa, nổi mề đay

Hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sang, ban đỏ đa dạng (tổn thương nhẹ), hồng ban nút.

Rất hiếm gặp: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (Lyell-hội chứng), xuất huyết

Hệ cơ xương:

Ít gặp: đau khớp

Hiếm gặp: đau cơ, viêm khớp, tăng trương lực cơ, chuột rút

Rất hiếm gặp: yếu cơ, viêm gân, đứt gân (thường gặp gân achille), nhược cơ nặng

Thận và tiết niệu: hiếm gặp: tổn thương thận, suy thận, đái máu, sỏi thận, viên thận kẽ

Xét nghiệm:

Ít gặp: tăng SGOT, tăng SGPT, bất thường chức năng gan, tăng phosphatase kiềm, tăng creatinin, tăng BUN (urea)

Hiếm gặp: bất thường prothrombin

Rất hiếm gặp: tăng amylase, tăng lipase.

Chú ý đề phòng:

Ngưng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ trong các trường hợp sau: tăng mẫn cảm, phản ứng dị ứng, bệnh động kinh và rối loạn thần kinh trước đó, trầm cảm, và rối loạn tâm thần, viêm hoặc đau ảnh hưởng đến vận động của chi, nhạy cảm ánh sáng.

Nên uống đủ nước và tránh ánh sáng mặt trời hoặc tia cựa tím khi sử dụng thuốc.

Cần thận trọng khi dùng Ciprofloxacin đối với người thiếu men glucose 6 phostphat dehydrogensae, hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh này, người già, hoặc bệnh nhân sử dụng corticosteriod do nguy cơ xảy ra viêm và đứt gân.

Trong trường hợp bị tiêu chảy nặng hoặc kéo dài trong hoặc sau khi điều trị, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ do triệu chứng này có thể che dấu một bệnh lý đường tiêu hóa nghiêm trọng.

Ciprofloxacin có thể làm tăng tạm thời transaminase, phosphatase kiềm hoặc vàng da ứ mật, đặc biệt ở những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó

Ở trẻ em: có thể gây bệnh khớp tại những khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành. Kinh nghiệm lâm sàng đối với các chỉ định cho trẻ em còn hạn chế nên phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Lái xe và vận hành máy móc: có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Đặc biệt khi uống rượu kèm theo.

Phụ nữ mang thai và cho con bú: không sử dụng

Thông tin thành phần Ciprofloxacin

Dược lực:

Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone. Chất này ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn.
Dược động học :

– Hấp thu: Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hoá. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Ðộ khả dụng sinh học của Ciprofloxacin khoảng 70-80%.

– Phân bố: Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống thuốc 60-90 phút. Ciprofloxacin hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy 3-5 giờ. Chỉ cần uống thuốc hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.

Sau khi truyền tĩnh mạch, 75% liều được dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.

Các số liệu khác:

Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ 4 giờ (3-5 giờ).

Thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8l/kg.

Ðộ thanh lọc thận xấp xỉ 5ml/phút kg.

Ðộ gắn kết protein xấp xỉ 30%.

Ðộ thẩm thấu dung dịch truyền 300mOsm.

Thành phần NaCl dung dịch truyền 900mg/100 ml.

– Chuyển hoá: ở gan.

– Thải trừ: khoảng 40-50% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Tác dụng :

Phổ kháng khuẩn:

Ciprofloxacin có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Ðiều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.

Do cơ chế tác động đặc hiệu này, Ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, penicillin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.

Trong khi sự phối hợp Ciprofloxacin với kháng sinh họ beta-lactam và các aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlocillin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.

Ciprofloxacin có thể phối hợp với các thuốc sau:

Pseudomonas: azlocillin, ceftazidime.

Streptococci: mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ beta-lactam có hiệu lực khác.

Staphylococci: các kháng sinh họ beta-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin.

Vi khuẩn kỵ khí: metronidazol, clindamycin.

Chỉ định :

Các bệnh nhiễm trùng có biến chứng và không biến chứng gây ra do các bệnh nguyên nhạy cảm với ciprofloxacin.

– Các bệnh nhiễm trùng của:
*Đường hô hấp. Trong các trường hợp viêm phổi do phế cầu (Pneumococcus) ở bệnh nhân ngoại trú, không nên dùng Ciprofloxacin như là một thuốc đầu tay. Tuy nhiên Ciprofloxacin có thể được dùng trong trường hợp viêm phổi do Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas, Haemophilus, Branhamella, Legionella và Staphylococcus.

. Tai giữa (viêm tai giữa) và các xoang (viêm xoang), đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn gram âm, kể cả Pseudomonas hay Staphylococcus.

.

*Mắt.

. Thận và/hoặc đường tiết niệu.

. Cơ quan sinh dục, kể cả bệnh lậu, viêm phần phụ, viêm tiền liệt tuyến.

. Ổ bụng (như nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường mật, viêm phúc mạc).

* Da và mô mềm.
* Xương khớp.
*Nhiễm trùng huyết.
*Nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng (dự phòng) trên bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu (như bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có tình trạng giảm bạch cầu).
– Chỉ định cho tình trạng khử nhiễm ruột có chọn lọc trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch (Ciprofloxacin dạng uống).
Liều lượng – cách dùng:

Rối loạn chức năng gan và thận:

1. Giảm chức năng thận:

Ðộ thanh thải creatinine 3mg/100 ml: 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.

2. Giảm chức năng thận + lọc máu:

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.

3. Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú):

– Bổ sung Ciprofloxacin dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc): 50 mg Ciprofloxacin/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

– Dùng Ciprofloxacin viên bao film (uống) 1 x 500mg viên bao film (hay 2 x 250mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

4. Giảm chức năng gan:

Không cần chỉnh liều.

5. Giảm chức năng gan và thận:

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: xác định nồng độ Ciprofloxacin trong huyết thanh nếu có thể.

Cách dùng:

Ciprofloxacin dạng uống:

Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.

Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Ciprofloxacin dạng tiêm, truyền tĩnh mạch:

Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200mg hay 60 phút cho 400mg.

Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác.

Dung dịch truyền có thể tương thích với các dung dịch sau: dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch Ringer và Ringer’s lactate, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 10%, dung dịch glucose 5% với NaCl 0,225% hoặc NaCl 0,45%. Khi dịch truyền Ciprofloxacin được pha với các loại dịch truyền thích hợp, dung dịch này nên được dùng ngay sau khi chuẩn bị xong, vì những lý do về vi sinh học và sự nhạy cảm với ánh sáng.

Các tình trạng bất tương hợp quan trọng:

Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch/thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể thấy được gồm: kết tủa, đổi màu.

Dung dịch Ciprofloxacin có thể bất tương thích với mọi dung dịch/thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Ciprofloxacin (như penicillin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Ciprofloxacin truyền: 3,9-4,5).

Liệu trình dùng thuốc:

Liệu trình điều trị tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh diễn tiến trên lâm sàng và diễn tiến vi trùng học. Về căn bản, điều trị nên được tiếp tục một cách hệ thống tối thiểu 3 ngày sau khi hết sốt hoặc hết triệu chứng lâm sàng. Liệu trình điều trị trung bình: 1 ngày cho lậu cấp, viêm bàng quang, đến 7 ngày cho nhiễm trùng thận, đường tiết niệu và ổ bụng, suốt toàn bộ giai đoạn giảm bạch cầu của bệnh nhân bị giảm sức đề kháng, tối đa 2 tháng trong viêm xương và 7-14 ngày trong tất cả những nhiễm khuẩn khác.

Ðiều trị nên tiến hành tối thiểu 10 ngày trong nhiễm trùng do Streptococcus vì nguy cơ xảy ra biến chứng muộn. Sau vài ngày điều trị, có thể thay thế trị liệu Ciprofloxacin tĩnh mạch bằng Ciprofloxacin uống.

Chống chỉ định :

Không được dùng Ciprofloxacin trong các trường hợp quá mẫn cảm với hóa trị liệu bằng ciprofloxacin hoặc các quinolone khác. Không được chỉ định Ciprofloxacin cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì không có thông tin nào về tính an toàn của thuốc trên nhóm bệnh nhân này, và vì các thực nghiệm trên súc vật cho thấy rằng không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ tổn thương sụn khớp của những cơ thể chưa phát triển hoàn toàn về kích thước. Các thực nghiệm trên súc vật vẫn chưa thu được bằng chứng nào về các ảnh hưởng sinh quái thai (dị dạng).
Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trong thời gian dùng ciprofloxacin, nhưng không nhất thiết đều xảy ra ở mọi bệnh nhân.

Các tác dụng phụ sau đây đã được thấy:

– Ảnh hưởng lên đường tiêu hóa:

Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi hoặc mất cảm giác ngon miệng.

Nếu bị tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị, phải đi khám bệnh vì triệu chứng này có thể che khuất bệnh tiêu hóa trầm trọng (viêm đại tràng giả mạc) cần phải điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin và thay thế bằng một trị liệu thich hợp (như uống vancomycin 250 mg dùng 4 lần trong 24 giờ). Chống chỉ định dùng thuốc kháng nhu động ruột.

– Ảnh hưởng lên hệ thần kinh:

Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy. Rất hiếm : liệt ngoại biên, vã mồ hôi, dáng đi không vững vàng, co giật, trạng thái lo âu, bị ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, một số trường hợp có phản ứng tâm thần (thậm chí tiến triển tới hành vi gây nguy hiểm cho bản thân).

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

– Phản ứng trên những giác quan:

Rất hiếm: mất cảm giác về mùi, vị, rối loạn thị lực (như nhìn đôi, nhìn màu), ù tai, rối loạn thính lực tạm thời, đặc biệt ở tần số cao.

– Phản ứng quá mẫn cảm:

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, sốt do thuốc.

– Rất hiếm:

Xuất huyết dạng chấm (petechiae), bóng xuất huyết (haemorrhagic bullae), và nốt nhỏ (papules) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).

Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell

Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng.

Phản ứng phản vệ hay kiểu phản vệ (phù mặt, phù mạch, phù thanh quản ; khó thở tiến triển đến tình trạng choáng đe dọa tính mạng) có thể xảy ra, đôi khi sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và cần phải điều trị (điều trị choáng).

– Ảnh hưởng lên hệ tim mạch:

Rất hiếm: nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.

– Ảnh hưởng khác:

Ở các khớp: rất hiếm: khó chịu ở khớp, cảm giác uể oải, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.

– Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm gân Achill trong thời gian dùng Ciprofloxacin. Tình trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngưng dùng Ciprofloxacin và đi khám bệnh.

– Ảnh hưởng lên máu và sự tạo máu:

Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tế bào bạch cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu; rất hiếm: tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, biến đổi giá trị của prothrombin.

– Ảnh hưởng lên các tham số xét nghiệm/cặn lắng nước tiểu:

Có thể làm tăng thoáng qua các transaminase và phosphatase kiềm, cũng như gây vàng da tắc mật, đặc biệt trên những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó ; tăng thoáng qua urea, creatinine hay bilirubin trong huyết thanh; tăng đường huyết: trên những ca đặc biệt, có thể có tinh thể niệu và huyết niệu.

– Phản ứng tại chỗ rất hiếm: viêm tĩnh mạch.

Lưu ý cho những người điều khiển phương tiện, máy móc:

Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc có thể ảnh hưởng lên tốc độ phản xạ đến mức giảm khả năng điều khiển xe cộ và vận hành máy móc. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc cùng với rượu.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

 

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Ciforkid 250 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *