TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Calcium Plus điều trị bệnh gì?. Calcium Plus công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Calcium Plus giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Nhà sản xuất: | Catalent Australia Pty. Ltd. – ÚC | ||
Nhà đăng ký: | Abbott Laboratories | ||
Nhà phân phối: |
Thông tin thành phần Calcium Carbonate
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để ngăn chặn hoặc điều trị nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không có đủ lượng canxi.
– Dạ dày chua
– Rối loạn dạ dày
– Acid khó tiêu
– Ợ nóng
2500 – 7500 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị giảm canxi máu:
900 – 2500 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều. Liều này có thể được điều chỉnh khi cần thiết để đạt mức độ canxi huyết thanh bình thường.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị rối loạn tiêu hóa:
300 – 8000 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm các triệu chứng của bệnh đau bao tử.
Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được dùng vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian nhiều hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị lóet tá tràng:
1250 – 3750 mg/ngày chia thành 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm sự khó chịu ở bụng. Các yếu tố hạn chế đối với việc sử dụng Canxi Cacbonat lâu dài là tiết axit dạ dày quá nhiều và tiết axit hồi ứng.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị loét dạ dày
1250 – 3750 mg/ngày chia thành 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm sự khó chịu ở bụng. Các yếu tố hạn chế đối với việc sử dụng Canxi Cacbonat lâu dài là tiết axit dạ dày quá nhiều và tiết axit hồi ứng.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị ăn mòn thực quản:
1250 – 3750 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 lần. Khả năng bị tiết axit hồi ứng có thể gây hại. Tuy nhiên, các thuốc kháng axit đã được sử dụng thường xuyên để kiểm soát việc ăn mòn thực quản và có thể có ích trong việc giảm nồng độ axit trong dạ dày.
Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị bệnh dạ dày trào ngược
1250 – 3750 mg/ngày uống trong 2 – 4 lần. Khả năng bị tiết nhiều axit trở lại có thể gây hại. Tuy nhiên, các thuốc kháng axit đã thường xuyên được sử dụng trong việc điều trị ăn mòn thực quản và có thể có ích trong việc giảm nồng độ axit trong dạ dày.
Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian nhiều hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Bệnh thận
Khối u mà tan xương
Sarcoidosis
Tăng cường hoạt động của tuyến cận giáp
lượng lớn canxi trong máu
mất nước trầm trọng cơ thể
phong trào ruột không đầy đủ hoặc không thường xuyên
sỏi thận
Buồn nôn
Táo bón
Đau đầu
ĂN mất ngon
Ói mửa
Thông tin thành phần Vitamin D
Dược lực:
Alfacalcidol (1 alpha – hydroxycolecalciferol; 1 – OHD3) là dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, đã được hydroxyl hóa ở vị trí 1 alpha. Alfacalcidol được hydroxyl hóa dễ dàng, tại vị trí 25, bởi hệ microsom của gan, để tạo thành calcitriol {1,25 – (OH)2D3}; bởi vậy alfacalcidol được dùng thay thế cho calcitriol. Vì alfacalcidol không cần phải hydroxyl hóa ở thận, nên được dùng để điều trị bệnh loạn dưỡng xương do thận.
Calcifediol (25 – hydroxy colecalciferol; 25 – OHD3) trước khi chuyển thành calcitriol {1 alpha, 25 – dihydroxy colecalciferol; 1,25 – (OH)2D3}, bản thân cũng đã có tác dụng của vitamin D.
Dihydrotachysterol (DHT) có tác dụng chống còi xương bằng khoảng 1/450 so với tác dụng đó của vitamin D, nhưng với liều cao, DHT có hiệu quả hơn vitamin D về mặt huy động các chất khoáng từ xương. Ðiều đó là cơ sở cho sử dụng DHT để duy trì nồng độ Ca2+ bình thường trong huyết tương ở người thiểu năng cận giáp. DHT phải qua hydroxyl hóa ở vị trí 25 để tạo thành 25 – hydroxydihydrotachysterol (25 – OH DHT), chất này có tác dụng ở cả ruột và xương.
Vitamin D có trong một số ít thực phẩm. Các dầu gan cá, đặc biệt dầu gan cá tuyến, là nguồn có nhiều vitamin D; những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Một số thực phẩm được bổ sung vitamin D như sữa và margarin, cùng có tác dụng cung cấp vitamin D. Quá trình nấu ăn không ảnh hưởng tới hoạt tính của vitamin D.
Thiếu hụt vitamin D xảy ra khi tiếp xúc với ánh sáng không đủ hoặc khi khẩu phần ăn thiếu hụt vitamin D (đặc biệt ở trẻ em) hoặc ở những người có hội chứng kém hấp thu chất béo, gồm những người có bệnh về gan, mật hoặc bệnh đường tiêu hóa và hấp thu chất béo giảm; một vài tình trạng bệnh như suy thận có thể cũng ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của vitamin D thành dạng hoạt động và dẫn đến thiếu hụt vitamin D.
Loạn dưỡng xương do thận thường kết hợp với suy thận mạn tính và đặc trưng bởi giảm chuyển 25 – OHD3 thành 1a, 25 – (OH)2D3 (calcitriol). Giữ phosphat gây giảm nồng độ calci huyết tương, dẫn đến cường cận giáp thứ phát và về mặt bệnh học, có những tổn thương điển hình của cường cận giáp (viêm xương xơ hóa), của thiếu hụt vitamin D (nhuyễn xương), hoặc hỗn hợp cả hai trường hợp. Thiếu hụt vitamin D dẫn đến những triệu chứng đặc trưng bởi hạ calci máu, hạ phosphat máu, khoáng hóa không đủ hoặc khử khoáng của xương, đau xương, gẫy xương, ở người lớn gọi là nhuyễn xương; ở trẻ em, có thể dẫn đến biến dạng xương đặc biệt là biến dạng xương dài, gọi là còi xương.
Còi xương do dinh dưỡng.
Còi xương do chuyển hóa và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu kháng vitamin D liên kết X; còi xương phụ thuộc vitamin D; loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci máu thứ phát do bệnh thận mạn tính.
Thiểu năng cận giáp và giả thiểu năng cận giáp.
Ngăn ngừa và điều trị loãng xương kể cả loãng xương do corticosteroid.
Vitamin D còn được dùng để điều trị bệnh lupút thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.
Phòng thiếu vitamin D; thiếu vitamin D do kém hấp thu hoặc trong bệnh gan mạn tính; hạ calci – huyết do giảm năng cận giáp.
Còi xương do dinh dưỡng, do chuyển hoá và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu – kháng vitamin D liên kết X, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci – huyết thứ phát do bệnh thận mạn tính;
Lượng vitamin D gây cường vitamin D thay đổi nhiều từ người này tới người khác. Thông thường, người có chức năng cận giáp bình thường và nhạy cảm bình thường với vitamin D uống liên tục 50.000 đơn vị vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc vitamin D. Cường vitamin D đặc biệt nguy hiểm đối với những người đang dùng digitalis, vì độc tính của các glycosid tim tăng lên khi có tăng calci huyết.
Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (xem dưới). Tăng calci máu có cường vitamin D là do đơn thuần nồng độ trong máu của 25 – OHD rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm.
Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ như sau:
Thường gặp
Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu.
Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy, chóng mặt.
Ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương, và dễ bị kích thích.
Ít gặp
Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỷ trọng nước tiểu, protein niệu).
Sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tuỵ, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật.
Hiếm gặp
Tăng huyết áp, loạn nhịp tim.
Có thể tăng calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ urê huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT). Giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh.
Loạn tâm thần rõ, rối loạn điện giải trong huyết thanh cùng với nhiễm toan nhẹ.
Xử trí
Vì tăng calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ calci huyết, nên tránh điều trị quá liều vitamin D cho trường hợp hạ calci huyết.
Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilit.
Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ ure máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiểu 24 giờ.
Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.
Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Calcium Plus tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Calcium Plus tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024