Thuốc Belafcap tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Belafcap điều trị bệnh gì?. Belafcap công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Belafcap giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Belafcap

Belafcap
Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Đóng gói:Hộp 2 gói x 5 vỉ x 10 viên nang mềm

Thành phần:

Men khô có chứa Selen, Vitamin C, DL anpha tocopherol, Hỗn dịch beta carotene
SĐK:VD-1562-06
Nhà sản xuất: Công ty TNHH Phil Inter Pharma – VIỆT NAM
Nhà đăng ký:
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Cung cấp các chất chống oxy hóa, có tác dụng chống lão hóa.
– Tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể phòng chống lại bệnh tật.
– Giúp phục hồi sức khỏe cho các vận động viên, học sinh đang ôn thi, người làm việc trí óc căng thẳng, bị stress, người mới ốm khỏi.
– Phòng và phối hợp điều trị trong các bệnh về mắt, các rối loạn thần kinh (suy giảm trí nhớ, Alzheimer, Parkinson), ung thư, bệnh lý tim mạch.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn: 1 viên nang 1 lần mỗi ngày, sau bữa ăn, khoảng 4 – 6 tuần.

Quá liều
Beta-caroten liều quá cao sẽ được tích lũy trong cơ thể ở nguyên trạng, vừa là nguồn dự trữ vitamin A vừa là chất chống oxy hóa. Tác dụng ngoại ý do beta-caroten quá cao được gọi là “carotenemia”. Đây là bệnh trạng vô hại với da chuyển thành màu hơi vàng và sẽ biến mất khi ngưng thuốc.
Selen liều cao có thể gây rụng tóc, móng tay bị dày lên bất thường, tiêu chảy, viêm da, vị giác kim loại trong miệng, hơi thở có mùi tỏi, cảm xúc dễ thay đổi và mệt mỏi.
Vitamin E với liều quá cao (> 1200IU mỗi ngày) có thể có vài tác dụng ngoại ý như: tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, chóng mặt.
Vitamin C: Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Gây lợi tiểu bằng cách truyền dịch có thể cỏ tác dụng sau khi uống liều lớn.

Chống chỉ định:


Bệnh nhân nhạy cảm với các thành phần của thuốc. Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao quá 1 g/ngày cho người bị thiếu hụt men G6PD, người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat, bị bệnh thalassemia.

Người bệnh thừa vitamin A.

Tương tác thuốc:


– Vitamin E làm tăng sự hấp thu, sử dụng và dự trữ vitamin A trong cơ thể.

– Khi sử dụng vitamin E liều cao có thể làm cản trở tác dụng và khả năng hấp thu của vitamin K.

– Nếu sử dụng đồng thời với các thuốc chứa sắt tác dụng của vitamin E sẽ bị giảm.

– Cholestyramin và paraffin lỏng sẽ làm giảm sự hấp thu của các vitamin tan trong dầu.

Tác dụng phụ:

Một số các bệnh nhân có thể có các triệu chứng như sau: buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Nên ngưng dùng thuốc, các triệu chứng trên sẽ hết.

Chú ý đề phòng:

Dùng thuốc cẩn thận ở các đối tượng sau:

– Bệnh nhân đang điều trị với thuốc khác chứa thành phần tương tự.

– Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.

– Phụ nữ đang cho con bú.

Thận trọng chung:

– Tuân theo liều lượng và cách dùng đã được chỉ dẫn.

– Lượng Selen cho phép dùng là 75 – 150 pg/ngày cho người lớn. Nếu liều dùng lớn hơn 200pg, có thê bị ngộ độc thuốc. Do đó không nên dùng quá 200 pg/ngày.

– Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C.

– Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.

– Có sự gia tăng tỷ lệ tử vong đối với các trường hợp sử dụng chế phẩm có chứa β-caroten đơn lẻ hoặc phối hợp.

Thai kỳ

Đối với phụ nữ có thai, để liều vitamin A không vượt qua 8000 IU (tương đương 14.41 mg β-caroten)/ngày, cần thận trọng khi dùng chung với các chế phẩm có vitamin A khác.

Uống vitamin C liều cao (3 g/ngày) lúc mang thai sẽ dẫn đến nguy cơ bệnh Scorbut cho trẻ sơ sinh.

Thông tin thành phần Selenium

Tác dụng :

Selenium là một trong những khoáng chất mà cơ thể chúng ta không tự sinh sản ra được mà cần phải nhờ đến sự bổ sung vào cơ thể thông qua thức ăn hoặc chế phẩm bổ sung Selenium.

Trong thực phẩm, selenium tồn tại chủ yếu dưới 2 dạng: selenomethionine trong thực vật và selenocysteine động vật. Khoảng 90% lượng selenium từ bữa ăn sẽ được hấp thụ.

Tác dụng của selenium

Chống oxy hóa:

Vai trò quan trọng nhất của selenium là chống oxy hóa. Đặc biệt selenium dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione peroxidase ở bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong việc bảo vệ cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa.

Những hợp chất chống oxy hóa khác cũng bắt buộc có selenium là selenoprotein P và selenoprotein W. Cả ba chất chống oxy hóa cũng như những chất chống oxy hóa khác có tác dụng kìm hãm những phản ứng gây sưng viêm (inflammation) vốn là nguyên nhân hàng đầu vì sao chúng ta bị các bệnh tim mạch. Chúng cũng giúp cơ thể phục hồi nhanh khi cơ thể bị tổn thương bao gồm các phản ứng trao đổi chất tự nhiên trong cơ thể vốn luôn tạo ra phân tử bức xạ.

Selenium cũng là một chất đối kháng của các kim loại nặng như chì, thủy ngân, nhôm và cadmium.

Selenium giúp phục hồi lại vitamin C sau khi vitamin C bị oxy hóa (vì vitamin C là chất chống oxy hóa nên khi vào cơ thể sẽ có lúc bị oxy hóa). Cơ thể động vật không có khả năng tự tái tạo vitamin C như thực vật nên vitamin C chỉ có thể được nạp vào từ thực phẩm hoặc thuốc bổ. Vai trò của selenium giúp tái thiết lại vitamin C từ những mảnh giáp nhỏ sau những phản ứng oxy hóa giúp quá trình trao đổi chất có hiệu quả “kinh tế” hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bạn dùng vitamin C và selenium cùng lúc thì hiệu quả sẽ cao hơn (với người đang bệnh).

Chỉ định :

Chế phẩm bổ sung selenium được sử dụng chủ yếu trong hỗ trợ chống oxy hóa.
Liều lượng – cách dùng:

Nên dùng khoảng 50 – 200mcg selenium mỗi ngày cho người trưởng thành. Liều cao (>1000mcg/ngày) có thể gây ngộ độc. Trẻ em nên dùng 3,3mcg/kg cân nặng.
Tác dụng phụ

Tiêu chảy;

Móng tay yếu;

Hơi thở và mồ hôi có mùi tỏi;

Rụng tóc;

Khó chịu;

Ngứa da;

Buồn nôn và ói mửa;

Mệt mỏi bất thường và yếu.

Thông tin thành phần Vitamin C

Dược lực:

Vitamin tan trong nước.

Dược động học :

Hấp thụ: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột.

Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 – 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 – 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 – 5 tháng thiếu hụt vitamin C.

Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.

Thải trừ: Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Ðiều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
Tác dụng :

Vitamin C tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể

– Tham gia tạo colagen và một số thành phần khác tạo nên mô liên kết ở xương, răng, mạch máu. Đo đó thiếu vitamin C thành mạch máu không bền, gây chảy máu chân răng hoặc màng xương, sưng nướu răng, răng dễ rụng…

– Tham gia các quá trình chuyển hoá của cơ thể như chuyển hoá lipid, glucid, protid.

– Tham gia quá trình tổng hợp một số chất như các catecholamin, hormon vỏ thượng thận.

– Xúc tác cho quá trình chuyển Fe+++ thành Fe++ nên giúp hấp thu sắt ở tá tràng (vì chỉ có Fe++ mới được hấp thu). Vì vậy nếu thiếu vitamin C sẽ gây ra thiếu máu do thiếu sắt.

– Tăng tạo interferon, làm giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, chống stress nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.

– Chống oxy hoá bằng cách trung hoà các gốc tự do sản sinh ra từ các phản ứng chuyển hoá, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào(kết hợp với vitamin A và vitamin E).
Chỉ định :

Phòng và điều trị thiếu vitamin C ( bệnh Scorbut) và các chứng chảy máu do thiếu vitamin C. 

Tăng sức đề kháng ở cơ thể khi mắc bệnh nhiễm khuẩn, cảm cúm , mệt mỏi, nhiễm độc.

Thiếu máu do thiếu sắt. 
Phối hợp với các thuốc chống dị ứng.
Liều lượng – cách dùng:

Cách dùng:

Thường uống vitamin C. Khi không thể uống được hoặc khi nghi kém hấp thu, và chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt, mới dùng đường tiêm. Khi dùng đường tiêm, tốt nhất là nên tiêm bắp mặc dù thuốc có gây đau tại nơi tiêm.

Liều lượng:

Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):

Dự phòng: 25 – 75 mg mỗi ngày (người lớn và trẻ em).

Ðiều trị: Người lớn: Liều 250 – 500 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.

Trẻ em: 100 – 300 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.

Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat – hóa của desferrioxamin) liều vitamin C: 100 – 200 mg/ngày.

Methemoglobin – huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 – 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ.
Chống chỉ định :

Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Tác dụng phụ

Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra ỉa chảy. Vitamin C liều cao tiêm tĩnh mạch đã gây tử vong, do đó dùng thuốc tiêm tĩnh mạch là cách dùng không hợp lý và không an toàn.

Thường gặp:

Thận: Tăng oxalat niệu.

Ít gặp:

Máu: Thiếu máu tan máu.

Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.

Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, ỉa chảy.

Thần kinh – cơ và xương: Ðau cạnh sườn.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn: Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C; vì đó là một đáp ứng sinh lý và là hậu quả của dùng liều cao vitamin C trước đó.

Tiêm tĩnh mạch liều cao dễ gây tan máu, giảm độ bền của hồng cầu nhất là ở người thiếu men G6DP. Ngoài ra khi tiêm tĩnh mạch vitamin C cũng dễ bị shock phản vệ ( nguyên nhân có thể do chất bảo quản trong dung dịch tiêm gây ra).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Belafcap tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *