Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết Sulfasalazine thuốc kháng khuẩn là gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc. Thuốc điều trị viêm loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các thuốc giảm đau và thuốc chống viêm không steroid.
Sulfasalazine là thuốc gì?
Thuốc Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất.
Thành phần Sulfasalazine
- Sulfasalazine.
- Dạng: viên phóng thích nhanh, viên phóng thích kéo dài.
- Hàm lượng: 500 mg.
Thông tin thuốc Sulfasalazine
Tên chung quốc tế: Sulfasalazine.
Mã ATC: A07E C01.
Loại thuốc: Sulfonamid kháng khuẩn.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Viên nén 500 mg, viên bao tan trong ruột 500 mg
Ðạn trực tràng 500 mg.
Hỗn dịch uống 250 mg/5 ml.
Chỉ định sử dụng Sulfasalazine
Thuốc Sulfasalazine được chỉ định cho các đối tượng sau đây:
- Viêm loét đại tràng
- Bệnh Corhn thể hoạt động.
- Viêm khớp dạng thấp (dành cho các đối tượng không đáp ứng được với thuốc giảm đau, chống viêm không Steroid).
Chống chỉ định sử dụng Sulfasalazine
Trường hợp quá mẫn với sulfasalazin, sulfonamid hoặc salicylat.
- Loạn chuyển hóa porphyrin.
- Suy gan hoặc thận.
- Tắc ruột hoặc tắc tiết niệu.
- Trẻ em dưới 2 tuổi (vì thuốc có thể gây bệnh vàng da nhân).
Cơ chế hoạt động của thuốc Sulfasalazine
Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất, do liên kết diazo khi vào cơ thể bị phân cắt tạo thành sulfapyridin và acid 5 – aminosalicylic (mesalamin).
Cơ chế tác dụng của thuốc có thể là do những chất chuyển hóa của sulfasalazin đạt nồng độ trong ruột cao hơn khi uống chính các chất chuyển hóa này. Hiệu quả điều trị ở ruột có thể do tác dụng kháng khuẩn của sulfapyridin hoặc tác dụng chống viêm tại chỗ của acid 5 – aminosalicylic khi những chất này đến đại tràng.
Ngoài ra, tác dụng của thuốc có thể còn do tác động của sulfasalazin: Làm thay đổi kiểu cách tổ chức trong hệ vi sinh vật đường ruột, làm giảm Clostridium và E. Ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ỉa chảy và tác động đến vận chuyển chất nhầy, làm thay đổi sự bài tiết và hấp thu các dịch và các chất điện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch.
Liều dùng Sulfasalazine
Thông tin về liều dùng Sulfasalazine được đề cập đến trong bài không thể thay thế cho tư vân của bác sĩ chuyên khoa. Luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi dùng để đảm bảo dùng thuốc hiệu quả và an toàn.
Liều dùng cho người lớn:
Liều dùng thông thường cho người bị viêm loét ruột kết: Dùng 3 – 4g / ngày, chia thành các liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho điều trị duy trì chứng viêm loét ruột kết: Dùng 2 g / ngày, chia thành các liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người bị viêm thấp khớp:
Viên phóng thích chậm: dùng 1000 mg / 2 lần / ngày.
Chế độ dùng thuốc khuyến nghị:
- Tuần 1: Dùng 500 mg / lần / ngày, uống thuốc vào buổi tối.
- Tuần 2: Dùng 500 mg/ 2 lần / ngày, uống thuốc vào buổi sáng và tối.
- Tuần 3: Dùng 500 mg vào buổi sáng và 1000 mg vào buổi tối.
- Tuần 4: Dùng 1000 mg / 2 lần / ngày, uống thuốc vào buổi sáng và tối.
Liều dùng thông thường cho người bị bệnh Crohn cấp: Dùng 3 – 6g / ngày, chia thánh các liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người bị viêm màng mạch nho ở mắt:
Liều dùng ban đầu: Uống 500mg / ngày, sau đó tăng lên gần 500 mg / tuần.
Liều duy trì: Dùng 1g thuốc, ngày uống 2 lần, dùng liên tục trong vòng 1 năm. Đối với trường hợp mắt bị chứng mẩn đỏ mới, có thể tăng liều dùng thuốc lên gần 500 mg / tuần, lên đến 3g / ngày.
Liều dùng cho trẻ em:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị viêm loét ruột kết:
Với trẻ trên 6 tuổi:
Liều ban đầu: Dùng 40 – 60 mg/kg/ngày, chia thành 3 – 6 liều;
Liều duy trì: Dùng 30 mg/kg/ngày, chia thành 4 liều.
Liều dùng thông thường cho trẻ bị viêm thấp khớp vị thành niên:
Với trẻ trên 6 tuổi: Dùng 30 -50 mg/kg/ ngày thuốc viên phóng thích chậm, chia thành 2 liều bằng nhau, dùng tối đa 2g / ngày.
Với trẻ dưới 6 tuổi: Chưa có nghiên cứu và xác định rõ. Tham khảo ý kiến chuyên gia nếu muốn dùng thuốc cho nhóm đối tượng trên.
Công dụng của thuốc Sulfasalazine
Sulfasalazine có tác dụng cải thiện triệu chứng viêm loét đại tràng bằng cách giảm sưng tấy ở ruột già. Mặc dù không có khả năng điều trị bệnh triệt để nhưng thuốc có thể làm giảm các triệu chứng khó chịu như tiêu chảy, chảy máu trực tràng, sốt, đau dạ dày…
Ngoài ra, thuốc Sulfasalazine dạng viên, phóng thích chậm cũng thường được dùng trong điều trị chứng thấp khớp, giảm sưng tấy, đau nhức, cảm giác khó chịu tại các khớp xương, nhờ vậy mà hạn chế / ngăn ngừa tổn thương trong tương lai.
Sulfasalazine được chỉ định dùng phối hợp với nhiều loại thuốc khác, liệu pháp tập thể dục, nghỉ dưỡng ở đối tượng không có phản ứng với các thuốc giảm đau, chống viêm khác (thuốc kháng viêm không steroid – NSAIDs, salicylates).
Sulfasalazine có thể được dùng cho những mục đích điều trị khác đã được phê duyệt nhưng không được đề cập đến trong bài viết. Liên hệ với chuyên gia để được biết thêm thông tin chi tiết.
Cách dùng Sulfasalazine
Nên dùng Sulfasalazine như thế nào?
Thuốc dùng để uống, kèm một ly nước đầy, theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Để ngăn ngừa đau dạ dày, chuyên gia có thể đề nghị dùng liều khởi điểm liều thấp và tăng dần qua các lần điều trị cho đến khi đạt nồng độ tối ưu.
Liều dùng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng của bệnh nhân. Với trẻ em, liều dùng thuốc có thể được xác định dưa trên trọng lượng.
Nếu đang dùng thuốc viên phóng thích chậm, hãy dùng nguyên viên. Không nghiền nát, nhai hoặc phá vỡ viên thuốc vì điều này có thể làm tăng nguy cơ đau dạ dày.
Dùng thuốc với nhiều nước để ngăn ngừa sỏi thận.
Nên dùng thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày để thuốc phát huy tác dụng tối ưu nhất.
Thông báo với chuyên gia nếu bệnh tình của bạn không cải thiện hoặc triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Thông thường, với bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, thuốc có thể phát huy tác dụng sau 1 – 3 tháng bắt đầu điều trị.
Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, nổi mẩn da, buồn ngủ, tăng động và đi tiểu giảm.
Nên làm gì nếu quên một liều?
Dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Tác dụng phụ của thuốc Sulfasalazine
Nói chung, ít gặp những tác dụng không mong muốn nặng gây ra bởi sulfasalazin, nhưng những phản ứng nhẹ thì xảy ra thường xuyên.
Khoảng 75% các phản ứng có hại xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, đặc biệt khi liều dùng vượt quá 4g/ngày, hoặc khi nồng độ sulfapyridin trong huyết thanh cao hơn 50 microgam/ml.
Những phản ứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa và đau đầu xảy ra ở 1/3 số người bệnh và liên quan đến liều sulfapyridin trong huyết thanh.
Thường gặp, ADR >1/100:
- Toàn thân: Ðau đầu, sốt, chán ăn.
- Máu: Giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu.
- Tiêu hóa: Ðau bụng, buồn nôn, đau thượng vị.
- Da: Ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ.
- Gan: Tăng nhất thời transaminase.
- Phản ứng khác: Giảm tinh trùng có hồi phục.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Máu: Mất bạch cầu hạt.
- Tâm thần: Trầm cảm.
- Tai: Ù tai.
Hiếm gặp, ADR <1/1000:
- Miễn dịch: Bệnh huyết thanh, phù mạch.
- Máu: Giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên đại hồng cầu.
- Tiêu hóa: Viêm tụy.
- Da: Luput ban đỏ toàn thân, hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng.
- Gan: Viêm gan
- Hô hấp: Viêm phế nang xơ hóa, suy hô hấp, ho.
- Cơ xương: Ðau khớp.
- Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng não vô khuẩn.
- Tiết niệu: Hội chứng thận hư, protein niệu, hồng cầu niệu, tinh thể niệu.
- Phản ứng khác: Nhận thức về mùi, vị bị thay đổi.
Tương tác Sulfasalazine
Sulfasalazine có thể tương tác với những thuốc nào?
Khả dụng sinh học của digoxin bị giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazin. Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh. Khi điều trị với sulfasalazin, cần bổ sung acid folic.
Các thuốc chống đông, các thuốc chống co giật hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường có thể bị đẩy ra khỏi vị trí gắn protein và/hoặc chuyển hóa của các thuốc này có thể bị ức chế bởi các sulfonamid dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính. Cần phải điều chỉnh liều trong và sau khi điều trị bằng sulfasalazin.
Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.
Hiệu lực của methotrexat, phenylbutazon, sulfinpyrazon có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfonamid vì thuốc có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết với protein.
Tình trạng sức khỏe có ảnh hưởng khi dùng thuốc Sulfasalazine
Nếu bạn định phẫu thuật, hãy nói chuyện với bác sĩ, nhóm chuyên khoa thấp khớp và bác sĩ phẫu thuật về việc dùng thuốc của bạn.
Thông thường, bạn sẽ có thể tiếp tục với sulfasalazine, nhưng trong một số trường hợp, nó sẽ cần phải dừng lại một thời gian trước khi phẫu thuật.
Lưu ý khi sử dụng Sulfasalazine
- Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase.
- Người bệnh dị ứng nặng.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác: Thuốc chống đông cumarin hoặc dẫn chất indandion, các thuốc gây tan máu, các thuốc độc với gan và methotrexat.
- Phải kiểm tra công thức hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chức năng gan, thận khi bắt đầu điều trị, mỗi tháng kiểm tra một lần trong 3 tháng đầu điều trị.
Thời kỳ mang thai
Sulfasalazin và sulfapyridin đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu đối với phụ nữ mang thai. Một vài nghiên cứu cho thấy sulfasalazin có thể gây dị dạng cho bào thai, nên cần phải thận trọng khi dùng sulfasalazin cho phụ nữ mang thai và phải bổ sung acid folic (xem thêm phần tương tác thuốc).
Thời kỳ cho con bú
Sulfasalazin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, nồng độ bằng khoảng 30 – 60% trong huyết thanh mẹ. Tuy nhiên, sulfonamid ở liều thấp cũng gây thiếu máu tan máu nặng ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase. Do vậy, phải cực kỳ thận trọng khi dùng thuốc đối với bà mẹ đang cho con bú.
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc SULFASALAZINE thuốc kháng khuẩn.
Chú ý: Thông tin bài viết trên đây về Thuốc Sulfasalazine liên quan đến tác dụng của thuốc và cách sử dụng với mục đích chia sẻ kiến thức, giới thiệu các thông tin về thuốc để cán bộ y tế và bệnh nhân tham khảo.
Tùy vào từng trường hợp và cơ địa sẽ có toa thuốc và cách điều trị riêng. Người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sĩ chuyên môn.
Nguồn bài viết: tracuuthuoctay
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết SULFASALAZINE thuốc kháng khuẩn chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp khi dùng Sulfasalazine
Giá bán thuốc Sulfasalazine bao nhiêu?
Thuốc Sulfasalazine 500mg giá khoản 500.000 ₫/ Chai 100 viên
Giá bán của thuốc Sulfasalazine sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.
Mua Sulfasalazine ở đâu?
Thuốc Sulfasalazine hiện được bán tại rất nhiều các nhà thuốc, hiệu thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc.
Dược lực học của thuốc Sulfasalazine như thế nào?
Sulfasalazin là hợp chất của Sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược, do sau khi uống, liên kết diazo bị phân cắt bởi hệ vi khuấn đường ruột tạo thành Sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin) là các chất có tác dụng kháng khuấn và chống viêm tại chỗ.
Hiệu quả điều trị ở ruột của sulfasalazin là do các chất chuyển hóa tạo ra ở đại tràng. ADR của sulfasalazin bao gồm cả ADR gây ra bởi sulfapyridin và mesalamin.
Ngoài ra, tác dụng của thuốc có thể còn do tác động của sulfasalazin: Làm thay đổi kiểu vi khuẩn chí đường ruột, làm giảm Clostridium và E. coli trong phân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ỉa chảy và tác động đến vận chuyển chất nhầy, làm thay đổi bài tiết và hấp thu dịch và chất điện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch.
Sulfasalazin góp phần làm giảm các hoạt tính viêm ở bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng vai trò của thuốc và các chất chuyển hóa trong tác dụng này còn chưa được biết rõ; sulfasalazin thường được dùng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để điều trị viêm loét đại tràng đang hoạt động, bệnh Crohn đang hoạt động, đặc biệt ở đại tràng.
Sulfasalazin cũng được dùng làm thuốc làm thay đổi bệnh (DMARD) để điều trị viêm khớp dạng thấp nặng hoặc tiến triển. Sulfasalazin không khuyến cáo dùng điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên vì có thể gây ADR nghiêm trọng.
Dược động học của thuốc như thế nào?
Sulfasalazin được hấp thu kém: Khoảng 2 – 10% liều uống vào được tuần hoàn. Phần còn lại bị vi khuẩn ở đại tràng tách ra thành sulfapyridin và mesalamin (5 – ASA).
Phần lớn sulfapyridin (60 – 80%) và khoảng 25% mesalamin được hấp thu ở đại tràng. Sự liên kết với protein huyết tương: Sulfasalazin khoảng 99%; sulfapyridin khoảng 50% và mesalamin khoảng 43%.
Sulfapyridin chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu. Sau liều uống sulfasalazin, khoảng 91% được tìm thấy ở nước tiểu trong 3 ngày dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hóa của nó và một lượng nhỏ sulfasalazin.
Mesalamin được thải trừ chủ yếu qua phân. Chỉ một lượng nhỏ được hấp thu, chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng N – acetylmesalamin.
Bảo quản thuốc như thế nào?
- Thuốc nên được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm, mốc hoặc ánh sáng chiếu trực tiếp.
- Không sử dụng khi nhận thấy thuốc có dấu hiệu biến chất hoặc hết hạn sử dụng.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024