Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết PRIMAQUIN thuốc Chống sốt rét là gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc PRIMAQUIN. Primaquin là thuốc chống sốt rét nhóm 8 – aminoquinolin có tác dụng diệt thể ngoài hồng cầu trong gan của tất cả các loài ký sinh trùng sốt rét và được sử dụng để trị tiệt căn sốt rét do Plasmodium vivax và P.ovale.
PRIMAQUIN thuốc Chống sốt rét
Tên chung quốc tế: Primaquine.
Mã ATC: P01B A03.
Loại thuốc: Chống sốt rét.
Giá thuốc PRIMAQUIN : Bình luận cuối bài viết để được thông báo giá.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 13,2 mg primaquin phosphat (7,5 mg primaquin base); 26,3 mg primaquin phosphat (15 mg primaquin base).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Primaquin là thuốc chống sốt rét nhóm 8 – aminoquinolin có tác dụng diệt thể ngoài hồng cầu trong gan của tất cả các loài ký sinh trùng sốt rét và được sử dụng để trị tiệt căn sốt rét do Plasmodium vivax và P. ovale.
Khi dùng để trị tiệt căn bệnh sốt rét do P. vivax và P. ovale, primaquin phải dùng cùng với một thuốc diệt thể phân liệt trong máu, thường là cloroquin để diệt ký sinh trùng trong hồng cầu.
Primaquin cũng diệt giao tử và một liều duy nhất từ 30 đến 45 mg được dùng để phòng lây truyền sốt rét do P. falciparum, đặc biệt ở những vùng có tiềm năng tái nhiễm sốt rét.
Primaquin không có tác dụng chống các thể trong hồng cầu của P. falciparum, vì vậy không dùng trong lâm sàng để điều trị sốt rét do P. falciparum.
Không khuyến cáo dùng dự phòng bằng primaquin cho người đi du lịch, thuốc chỉ được chỉ định cho người đi du lịch trở về nước (dự phòng giai đoạn cuối) khi đã tiếp xúc với sốt rét ở những vùng có P. ovale và P.vivax. Ðể dự phòng giai đoạn cuối, primaquin được dùng ngay khi người đi du lịch rời vùng sốt rét.
Dược động học
Primaquin gây hạ huyết áp rõ rệt sau khi tiêm, vì vậy chỉ dùng bằng đường uống. Primaquin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Khi uống một liều primaquin, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 – 2 giờ, rồi giảm nhanh chóng, và nửa đời từ 3 đến 6 giờ. Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể.
Primaquin nhanh chóng chuyển hóa ở gan và chỉ có một lượng nhỏ đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Chất chuyển hóa chính của primaquin là carboxyprimaquin. Không rõ chất chuyển hóa này có hoạt tính chống sốt rét hay không. Dưới 2% liều primaquin uống được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Chỉ định thuốc PRIMAQUIN
Ðiều trị tiệt căn và dự phòng tái phát sốt rét do Plasmodium vivax và
Plasmodium ovale.
Dự phòng lây truyền sốt rét do P. falciparum, đặc biệt ở những vùng có tiềm năng mắc lại sốt rét.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii (phối hợp với clindamycin).
Chống chỉ định
Quá mẫn với primaquin.
Người có bệnh toàn thân cấp tính có khuynh hướng bị giảm bạch cầu hạt, thí dụ các dạng rất hoạt động của viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ. Người đang dùng các thuốc khác có tiềm năng gây tan máu hoặc các thuốc có thể gây ức chế dòng tủy bào trong tủy xương.
Thận trọng
Phải dùng primaquin thận trọng ở những người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD). Phải ngừng primaquin nếu có dấu hiệu tan huyết hoặc methemoglobin huyết, và phải định kỳ làm công thức máu.
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo dùng primaquin trong thời kỳ mang thai, vì thuốc đi qua nhau thai và có thể gây thiếu máu tan huyết ở thai thiếu hụt G6PD trong tử cung.
Thời kỳ cho con bú
Không biết primaquin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, ở người, chưa thấy có vấn đề gì được thông báo.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau vùng thượng vị, co cứng cơ bụng nhẹ và vừa.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thiếu máu tan huyết, thiếu máu nhẹ, tăng bạch cầu, methemoglobin huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Tăng huyết áp, loạn nhịp.
Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Da: Ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn đường tiêu hóa có thể giảm bớt bằng cách uống primaquin cùng với bữa ăn.
Các tác dụng không mong muốn về huyết học bao gồm thiếu máu, methemoglobin huyết và giảm bạch cầu xảy ra khi dùng primaquin liều cao, nên không vượt quá liều thường dùng.
Phải ngừng ngay primaquin nếu có bằng chứng xảy ra thiếu máu tan huyết (nước tiểu sẫm màu, giảm rõ rệt hemoglobin hoặc số lượng hồng cầu).
Liều lượng và cách dùng
Primaquin phosphat dùng uống:
Liều primaquin phosphat thường được tính theo primaquin base.
Có thể uống primaquin vào bữa ăn hoặc với thuốc kháng acid để giảm thiểu kích ứng dạ dày.
Ðiều trị tiệt căn và dự phòng tái phát sốt rét do P. vivax và P. ovale: Phải bắt đầu điều trị một đợt với thuốc diệt thể phân liệt trong máu để diệt ký sinh trùng trong hồng cầu.
Với người lớn: Sau đó cho uống primaquin phosphat với liều tương đương với 15 mg primaquin base mỗi ngày, trong 14 ngày, nhưng có thể cần phải dùng liều cao hơn hoặc đợt điều trị kéo dài hơn để khắc phục tình trạng kháng thuốc ở một số chủng P. vivax. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo cần sử dụng một đợt điều trị 21 ngày để trị tiệt căn sốt rét ở vùng Đông Nam Á. Với trẻ em: dùng lliều 250 microgam primaquin base/kg/ngày, trong 14 ngày hoặc 390 microgam primaquin base/kg/ngày, uống 1 lần trong 14 ngày.
Loại trừ giao tử P. falciparum để chống lây lan: Có thể dùng 1 liều duy nhất từ 30 đến 45 mg.
Ðiều trị viêm phổi do P.carinii: Uống từ 15 – 30 mg primaquin base, ngày 1 lần, uống trong 21 ngày, phối hợp với clindamycin thường tiêm tĩnh mạch với liều 600 mg, 4 lần/ngày hoặc uống 300 – 450 mg, 4 lần/ngày.
Tương tác thuốc
Quinacrin: Không khuyến cáo dùng đồng thời vì có thể làm tăng độc tính của primaquin.
Mefloquin: Dùng đồng thời primaquin và mefloquin có thể làm tăng nồng độ của mefloquin trong máu và có thể làm tăng tần suất tác dụng không mong muốn do primaquin.
Ðộ ổn định và bảo quản
Phải bảo quản các viên nén primaquin phosphat trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất là từ 15 đến 300C.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều primaquin bao gồm co cứng cơ bụng, nôn, bỏng rát, đau vùng thượng vị, rối loạn hệ thần kinh trung ương và tim mạch, xanh tím, methemoglobin huyết, tăng bạch cầu vừa phải hoặc giảm bạch cầu và thiếu máu. Các triệu chứng nổi bật nhất là giảm tiểu cầu và thiếu máu tan huyết cấp ở những người nhạy cảm. Tan huyết cấp xảy ra, nhưng người bệnh phục hồi hoàn toàn nếu ngừng thuốc.
Thông tin qui chế
Primaquin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc độc bảng B.
Nguồn dược thư quốc gia
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc PRIMAQUIN thuốc Chống sốt rét
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết PRIMAQUIN thuốc Chống sốt rét chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.
Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Có thể bạn quan tâm nhóm thuốc chữ O:
- Tổng hợp bài viết thông tin thuốc tại Tra Cứu Thuốc Tây
- PREDNISOLON thuốc chống viêm corticosteroid
- PRAZOSIN thuốc Chống tăng huyết áp
- PRAZIQUANTEL thuốc diệt giun sán
Nguồn tham khảo:
Nguồn https://en.wikipedia.org/wiki/Primaquine , cập nhật ngày 21/05/2020.
Nguồn https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29672516/ , cập nhật ngày 21/05/2020.
Nguồn https://www.drugs.com/mtm/primaquine.html , cập nhật ngày 21/05/2020.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024