TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Zestoretic-20 điều trị bệnh gì?. Zestoretic-20 công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Zestoretic-20 giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Zestoretic-20

Thành phần:
Nhà sản xuất: | AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd. – TRUNG QUỐC | ||
Nhà đăng ký: | AstraZeneca Singapore Pte., Ltd | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
– Tiền sử phù thần kinh mạch khi dùng ACE. Phù mạch di truyền hay tự phát. Vô niệu. Suy thận. Phụ nữ mang thai & cho con bú.
Tương tác thuốc:
– Thuốc lợi tiểu, thuốc bổ sung kali, muối thay thế kali, thuốc giữ kali: lithium.
– Thuốc tê, thuốc mê, thuốc ngủ, các thuốc hạ HA khác: indometacine.
– Thuốc uống trị đái tháo đường: insulin.
Tác dụng phụ:
Chú ý đề phòng:
Cần cân nhắc kỹ cho những bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc có bệnh lý mạch máu não hạ huyết áp quá mức có thể gây ra nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.
Nếu xảy ra tình trạng sụt huyết áp, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngữa, truyền tĩnh mạch dung dịch mặn đẳng trương khi cần. Sau khi phục hồi huyết áp và thể tích tuần hoàn cần thiết, có thể bắt đầu trị liệu với liều thấp hoặc dùng các thành phần một cách thích hợp.
Tổn thương chức năng thận: Thiazide không phải là thuốc lợi tiểu thích hợp cho các bệnh nhân tổn thương chức năng thận và tỏ ra không có hiệu quả khi độ thanh thải creatinine ≤ 30 ml/phút (tức là suy thận nặng). Không nên dùng Linoritic Forte cho những bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng.
Bệnh gan: cần thận trọng khi dùng thiazide cho những bệnh nhân có tổn thương chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, cao huyết áp thay đổi nhỏ trong cân bằng nước điện giải có thể khởi phát cơn hôn mê gan.
Phẫu thuật và các biện pháp vô cảm: trên những bệnh nhân phải trải qua các phẫu thuật lớn hoặc dùng các thuốc vô cảm có nguy cơ gây hạ áp, Linoritic Forte có thể cản trở việc tổng hợp angiotensin II do tăng bài tiết renin. Nếu có hạ huyết áp thứ phát do tình trạng này, việc truyền dịch có thể có tác dụng.
Tác dụng chuyển hoá và bài tiết: điều trị bằng thiazide có thể làm tổn thương dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết hoặc insulin. Thiazide có thể làm giảm bài tiết Canxi qua nước tiểu và vì vậy làm tăng nhẹ Canxi máu. Tăng nồng độ cholesterol và triglyceride có thể đi kèm với điều trị bằng thiazide.
Quá mẫn và phù thần kinh mạch: Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, lưỡi gà và/hoặc thanh quản trên bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensine, kể cả Lisinopril đã được báo cáo dù hiếm gặp. Tình trạng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong điều trị. Ức chế men chuyển angiotensine có tương quan tỷ lệ phù cao ở người da đen hơn là người không đen. Phải ngưng Linoritic Forte ngay và tiến hành theo dõi thường xuyên và trị liệu thích hợp cho đến khi các triệu chứng và dấu chứng đã mất hoàn toàn. Khi tình trạng phù chỉ giới hạn ở mặt và môi, thường tự hết mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamine tỏ ra có làm giảm các triệu chứng. Phù mạch có kèm phù vùng hầu họng có thể dẫn đến tử vong. Khi có phù ở lưỡi, thanh quản hoặc hầu họng hay có khả năng tắc nghẽn đường hô hấp, cần dùng ngay dung dịch epinephrine 1:1000 (0.3-0.5 mL) và/hoặc các biện pháp cần thiết để bảo đảm thông khí cho bệnh nhân.
Ho: được quy cho là do ức chế sự thoái triển của bradykinin nội sinh, tình trạng ho khan kéo dài đã được báo cáo với tất cả các thuốc ức chế men chuyển angiotensine và thường tự hết sau khi ngưng thuốc. Ho do dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensine cần được lưu ý khi chẩn đoán phân biệt các chứng ho.
Bệnh nhân lớn tuổi: các thử nghiệm lâm sàng không cho thấy có sự khác nhau theo lứa tuổi về hiệu quả cũng như độ an toàn khi dùng đồng thời lisinopril và hydrochlorothiazide.
Trẻ em: chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn trên trẻ em.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Lúc có thai:
Do các thuốc ức chế men chuyển angiotensine qua được nhau thai, thuốc có thể ảnh hưởng đến cơ chế điều hoà huyết áp thai nhi. Thiểu ối, hạ huyết áp, thiểu niệu, vô niệu và giảm sản xương sọ sơ sinh đã được báo cáo khi dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensine trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Tương tự, dùng thuốc trong giai đoạn này có thể gây sanh non hoặc sanh nhẹ cân. Vì vậy, như mọi thuốc ức chế men chuyển angiotensine khác, không nên dùng lisinopril trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
Lúc nuôi con bú:
Không rõ lisinopril có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có tính năng sinh các tác dụng ngoại ý trên trẻ bú mẹ có mẹ đang điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensine và hydrochlorothiazide, cần quyết định ngưng cho bú và/hoặc ngưng dùng Linoritic Forte, dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ.
Thông tin thành phần Lisinopril
– Phân bố: Lisinopril không liên kết với protein huyết tương ngoại trừ với enzym chuyển đổi angiotensin.
– Chuyển hoá: Thuốc không bị chuyển hóa trong cơ thể.
– Thải trừ: thuốc được thải trừ theo đường thận. Thời gian bán tích lũy hiệu quả là 12 giờ.
Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ Na+ bà nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein-kinin làm giảm sự phân huỷ bradykinin, dẫn đến tăng nồng độ bradykinin, đây chính là nguyên nhân chính gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn gây phù mạch và ho kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyển.
Lisinopril làm giảm hậu gánh và giảm căng thành mạch ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng tim và chỉ số tim, làm tăng sức co bóp của tim và tăng thể tích tâm thu. Làm giảm tiền gánh và giảm căng thành mạch tâm trương. Thuốc được chỉ định dùng cho người giảm chức năng tâm thu nhằm ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của suy tim. Lisinopril là một trong những thuốc chuẩn trong điều trị người bệnh nhồi máu cơ tim.
Lisinopril làm chậm suy thận trong bệnh thận do đái tháo đường.
Tăng huyết áp vô căn:
Liều khởi đầu hàng ngày cho các bệnh nhân không dùng các thuốc chống tăng huyết áp khác là 10mg. Liều duy trì thông thường là 20mg, có thể tăng đến liều tối đa 40mg/ngày, tùy theo sự đáp ứng huyết áp. Nếu liều này không đủ, có thể kết hợp Lisinopril với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Ðể đạt được tác dụng chống tăng huyết áp hoàn toàn, cần phải dùng thuốc từ 2-4 tuần, lưu ý đến điều này khi tăng liều. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, phải ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng liệu pháp lisinopril. Nếu không thể ngừng thuốc lợi tiểu được, liều khởi đầu lisinopril không nên quá 5mg. Trong trường hợp này, sau khi dùng viên nén đầu tiên, nên theo dõi kỹ bệnh nhân trong vài giờ (tác dụng tối đa đạt được trong khoảng 6 giờ), vì hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra.
Ở các bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận hoặc trong bất cứ trường hợp nào khác có sự tăng hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone, cũng đều phải dùng liều khởi đầu nhỏ 2,5-5mg, dưới sự kiểm tra đặc biệt (huyết áp, chức năng thận, hàm lượng kali máu). Liều duy trì – tiếp tục theo dõi thêm – nên được tăng dần tùy theo đáp ứng của huyết áp.
Ở các bệnh nhân suy thận – liên quan đến sự thải trừ lisinopril qua thận – liều khởi đầu được xác định theo độ thanh thải creatinin, kế đến liều duy trì được tăng dần theo sự đáp ứng huyết áp, ngoài ra phải kiểm tra thường xuyên chức năng thận, hàm lượng natri và kali máu.
Suy tim:
Ðiều trị lisinopril có thể được phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc digitalis. Nếu có thể, liều thuốc lợi tiểu nên giảm trước khi bắt đầu dùng lisinopril. Liều khởi đầu hàng ngày là 2,5mg có thể tăng dần đến liều duy trì 5-10mg. Không nên tăng liều cao hơn 20mg.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là chóng mặt, nhức đầu (trong 5-6% bệnh nhân), mệt mỏi, tiêu chảy, ho khan (3% trường hợp), buồn nôn, nôn, hạ huyết áp thế đứng, nổi mẩn, đau ngực (1-3% trường hợp).
Tần suất các tác dụng không mong muốn đều ít hơn 1%.Phản ứng quá mẫn có thể phát triển dưới dạng phù thần kinh mạch của mặt, tứ chi, môi, lưỡi, nắp thanh quản hoặc khí quản (ở 0,1% trường hợp). Ở những bệnh nhân này, phải ngừng thuốc ngay và theo dõi chặt chẽ cho đến khi biến mất triệu chứng hoàn toàn. Nếu phù chỉ khu trú trên mặt, môi, tứ chi; thì thường sẽ tự giảm, mặc dù dùng các thuốc kháng histamin có thể hữu ích. Phù thần kinh mạch phối hợp với phù phế quản có thể gây tử vong. Khi có những vấn đề liên quan đến lưỡi, nắp thanh quản hoặc thanh quản có khuynh hướng làm tắc đường hô hấp, nên dùng các liệu pháp thích hợp ngay: dùng adrenalin 0,1% (epinephrin) với lượng 0,3-0,5ml (0,3-0,5mg) tiêm dưới da hoặc 0,1ml (0,1mg) tiêm tĩnh mạch chậm, rồi sau đó dùng glucocorticoid, thuốc kháng histamin.
Thông tin thành phần Hydrochlorothiazid
Dược lực:
Dược động học :
– Phân bố: Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi. Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt nồng độ tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu.
– Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 -13 giờ.
Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải vì khoảng 90% ino natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí củ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri.
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp.
Giải độc brom.
Bệnh Morbus méniere.
Trẻ em 2-12 tuổi: 37,5-100 mg, trẻ
Mẫn cảm với thành phần của thuốc và dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng calci huyết, suy gan và bệnh thận nặng.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Zestoretic-20 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Zestoretic-20 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024