TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Remeron SolTab điều trị bệnh gì?. Remeron SolTab công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Remeron SolTab giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Thông tin thuốc Remeron SolTab
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Cima Labs. Inc – MỸ | ||
Nhà đăng ký: | Schering-Plough., Ltd | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Mirtazapin có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu, do đó nên khuyên bệnh nhân kiêng rượu trong khi điều trị với mirtazapin.
Không nên dùng mirtazapin đồng thời với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng điều trị với những thuốc này.
Mirtazapin có thể tăng cường tác dụng an thần của benzodiazepin, cần thận trọng khi dùng những thuốc này cùng với mirtazapin.
Tác dụng phụ:
– Tăng cảm giác ngon miệng và lên cân.
– Buồn ngủ/ an thần, thường xảy ra trong ít tuần đầu điều trị (Ghi chú: giảm liều thường không giảm tác dụng an thần mà lại có thể làm giảm hiệu lực chống trầm cảm).
– Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra những tác dụng không mong muốn sau đây :
+ Hạ huyết áp (tư thế).
+ Cơn hưng cảm.
+ Co giật, run rẩy, rung cơ.
+ Phù và kèm theo tăng cân.
+ Ức chế tủy xương cấp (tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản).
+ Tăng hoạt tính transaminaz huyết thanh.
+ Phát ban.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
– Ức chế tủy xương thường được biểu hiện bằng giảm hoặc mất bạch cầu hạt (hiếm gặp). Tai biến này phần lớn xảy ra sau 4 – 6 tuần điều trị và thường hồi phục khi ngưng thuốc.
– Động kinh và hội chứng não thực thể, suy gan hoặc suy thận, bệnh tim, huyết áp thấp, rối loạn tiểu tiện như phì đại tuyến tiền liệt, glôcôm góc hẹp cấp và tăng nhãn áp, đái tháo đường.
– Nên ngưng thuốc nếu xảy ra vàng da, sốt, đau họng, viêm miệng hoặc những nhiễm trùng khác.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Mặc dù những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng sinh quái thai, độ an toàn của mirtazapin trên thai người vẫn chưa được chứng minh. Chỉ nên dùng mirtazapin trong khi có thai nếu thật sự cần thiết. Phụ nữ có khả năng mang thai nên áp dụng một biện pháp tránh thai hữu hiệu nếu đang uống mirtazapin.
Tuy những thí nghiệm trên động vật cho thấy mirtazapin được tiết qua sữa với một lượng rất nhỏ, không khuyên dùng mirtazapin ở những phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ vì hiện không có số liệu trên sữa người.
Thông tin thành phần Mirtazapine
Mirtazapine là một thuốc chống trầm cảm có thể dùng điều trị các giai đoạn trầm cảm chủ yếu. Sự hiện diện của các triệu chứng như u sầu, ức chế tâm thần vận động, rối loạn giấc ngủ (thức sớm) và sụt cân sẽ tăng cơ may có đáp ứng tích cực. Các triệu chứng khác như mất sự quan tâm, ý nghĩ tự tử và thay đổi khí sắc (chiều tối tốt hơn buổi sáng). Nói chung Mirtazapine bắt đầu có tác dụng sau 1-2 tuần điều trị.
Mirtazapine là một thuốc đối kháng a2 tiền xi-náp có hoạt tính trung ương, làm tăng dẫn truyền thần kinh qua trung gian noradrenalin và serotonin trung ương. Sự tăng cường dẫn truyền thần kinh qua trung gian serotonin chỉ thông qua các thụ thể 5-HT1 đặc hiệu, bởi vì các thụ thể 5-HT2 và 5-HT3 bị chẹn bởi Mirtazapine. Cả hai chất đồng phân đối ảnh của Mirtazapine đều được cho là tham gia vào hoạt tính chống trầm cảm, đồng phân đối ảnh S(+) chẹn thụ thể a2 và 5-HT2, và đồng phân đối ảnh R(-) chẹn thụ thể 5-HT3. Hoạt tính đối kháng histamin H1 của Mirtazapine có liên quan đến tính chất an thần của thuốc. Mirtazapine thường được dung nạp rất tốt. Thuốc hầu như không có hoạt tính kháng cholinergic, và với liều điều trị hầu như không có tác dụng trên hệ tim mạch.
Sau khi uống thuốc viên Mirtazapine, hoạt chất Mirtazapine được hấp thu nhanh và tốt (sinh khả dụng 50%), đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 giờ. Khoảng 85% Mirtazapine gắn với các protein huyết tương. Thời gian bán thải trung bình là từ 20-40 giờ; thỉnh thoảng nhận thấy thời gian bán hủy lâu hơn, lên đến 65 giờ, và ở nam giới trẻ tuổi thường thấy thời gian bán hủy ngắn hơn. Thời gian bán thải như thế đủ để dùng thuốc với liều 1 lần mỗi ngày. Nồng độ thuốc đạt trạng thái ổn định sau 3-4 ngày, sau đó không tích lũy thêm. Trong khoảng liều được khuyến nghị, Mirtazapine có tính chất dược động học tuyến tính. Mirtazapine được chuyển hóa mạnh mẽ và được bài tiết qua nước tiểu và phân trong vòng vài ngày. Sự biến đổi sinh học chủ yếu là khử-methyl và oxy-hóa, tiếp theo là phản ứng liên hợp. Chất chuyển hóa khử-methyl có hoạt tính dược lý và tỏ ra có cùng những đặc điểm dược động học như hợp chất mẹ. Sự thanh thải Mirtazapine có thể giảm do suy thận hoặc suy gan.
Số liệu độ an toàn tiền lâm sàng: Không có gì đặc biệt.
Thuốc viên dùng để uống nguyên viên không nhai nát, nếu cần có thể uống cùng với một ít nước.
Người lớn : Bắt đầu điều trị với liều 15 mg/ngày. Thông thường cần phải tăng liều để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Liều hữu hiệu hàng ngày thường là từ 15 mg đến 45 mg.
Người già: Liều khuyên dùng như đối với người lớn. Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều cần được theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.
Trẻ em: Vì chưa chứng minh được hiệu quả và độ an toàn của Mirtazapine trên trẻ em, nên không khuyến nghị điều trị Mirtazapine cho trẻ em.
Trên bệnh nhân suy thận và suy gan, độ thanh thải của mirtazapine có thể giảm. Cần tính đến điều đó khi kê toa cho những bệnh nhân này.
Thời gian bán hủy của mirtazapine là 20 -40 giờ, do đó Mirtazapine rất thích hợp để dùng ngày một lần. Nên uống một lần duy nhất vào ban đêm trước khi đi ngủ. Cũng có thể chia liều Mirtazapine để uống thành 2 lần bằng nhau trong ngày (sáng một lần và tối một lần). Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn không còn triệu chứng trong 4-6 tháng. Sau đó có thể ngừng điều trị từ từ. Ðiều trị đủ liều sẽ có đáp ứng tích cực trong vòng 2-4 tuần. Với đáp ứng chưa đầy đủ, có thể tăng đến liều tối đa. Nếu vẫn không có đáp ứng trong vòng 2-4 tuần, nên ngưng điều trị.
Bệnh nhân trầm cảm có một số triệu chứng hay đi kèm với bệnh. Do vậy đôi khi rất khó chắc chắn được triệu chứng nào là hậu quả của bệnh và triệu chứng nào là hậu quả của điều trị Mirtazapine.
Các tác dụng ngoại ý thường được báo cáo nhất khi điều trị với Mirtazapine là :
– Tăng cảm giác ngon miệng và lên cân.
– Buồn ngủ/an thần,thường xảy ra trong ít tuần đầu điều trị (Ghi chú : giảm liều thường không giảm tác dụng an thần mà lại có thể làm giảm hiệu lực chống trầm cảm).
Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra những tác dụng phụ sau đây :
– Hạ huyết áp (tư thế).
– Cơn hưng cảm.
– Co giật, run rẩy, rung cơ.
– Phù và tăng cân kèm theo.
– Ức chế tủy xương cấp (tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản) (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
– Tăng hoạt tính transaminase huyết thanh.
– Phát ban.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Nguồn tham khảo uy tín: Thuốc Remeron Nhà thuốc Online OVN
Cần tư vấn thêm về Thuốc Remeron SolTab tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Remeron SolTab tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024