TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Purecare-S điều trị bệnh gì?. Purecare-S công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Purecare-S giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Purecare-S

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH Phil Inter Pharma – VIỆT NAM | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Phil Inter Pharma | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
– Không nên sử dụng thuốc này khi da đang bị phỏng nắng.
– Không nên để thuốc đọng tại nếp da và góc mũi.
– Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc mi mắt. Nếu xảy ra, cần phải rửa ngay bằng nước.
Tương tác thuốc:
– Không nên dùng đồng thời với các chế phẩm khác có chứa chất làm tróc lớp sừng trên da.
Tác dụng phụ:
– Mụn trứng cá có thể giảm bớt nhưng tăng các triệu chứng viêm trong thời gian điều trị. Thông thường tình trạng này chỉ xảy ra tạm thời, không nên ngưng điều trị, nhưng giảm bớt số lần thoa thuốc.
– Vài trường hợp bị tăng hay giảm sắc tố da tạm thời.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thông tin thành phần Tretinoin
Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:
– Tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);
– Ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;
– Phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis…) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.
Tretinoine tác động lên sự gia tăng sừng hóa gây ứ đọng:
– Loại trừ các nhân trứng cá mở và vi nang, cũng như đề phòng sự hình thành của chúng
– Thúc đẩy tiến trình của các nốt sần và mụn mủ.
– chuyển hoá: Acid retinoic được chuyển hóa nhanh chóng (48 giờ).
Thuốc kích thích phân bào và thúc đẩy đổi mới tế bào biểu bì, kìm hãm tạo thành keratin, kích thích tái tạo mô liên kết.
Tretinoin có khả năng ngăn ngừa và thậm chí làm nhỏ các khối u da do một số tác nhân gây ung thư tạo ra.
Trong da liễu, các tác dụng đó được sử dụng để điều trị trứng cá, vẩy nến, vẩy cá, dày sừng quang hoá.
Với trứng cá, tretinoin tác dụng trực tiếp lên lyzosom tế bào và giải phóng các enzym phân giải protein và thuỷ phân.
Tác dụng này gắn liền với phản ứng viêm làm bong các tế bào vẩy là những tế bào gây tổn thương cơ bản của trứng cá do chúng bịt tắc các nang. Do làm vi nang(nơi có nhiều vi khuẩn Staphylococcus epidermis và Propionibacterium acnes sinh sôi) trở thành các nang mở và tránh được ứ đọng chất bã.
– Mụn trứng cá thông thường: đa dạng hay có nhân mụn, có nang trứng cá;
– Các dạng mụn trứng cá khác (phát ban dạng trứng cá): mụn trứng cá do dùng thuốc như corticoid, barbiturate… mụn trứng cá do bệnh nghề nghiệp (do tiếp xúc với tác nhân gây nổi mụn trứng cá như dầu, hydrocarbure halogen…)
– Bệnh Favre-Racouchot.
Lưu ý:
– Tretinoine dạng kem có hàm lượng 0,05% và có tá dược thích hợp cho việc sử dụng trên mụn trứng cá khu trú ở vùng da mỏng và nhạy cảm, ở người có da sáng.
Thoa 1 lượng bằng hạt đậu lên da & xoa nhẹ đến khi thấm hết.
Sau khi dùng cần rửa sạch tay.
Phác đồ điều trị và tiến triển của bệnh trong thời gian điều trị:
Ðiều trị tấn công: 2-3 tháng.
Tuần thứ nhất và tuần thứ nhì: giai đoạn kích ứng nguyên phát: lúc đầu, tùy theo tình trạng lâm sàng mà bôi thuốc mỗi ngày 1 lần hay 2-3 ngày một lần; sau đó, tùy theo đáp ứng lâm sàng và dung nạp của từng người mà chỉnh liều làm sao để ít bị kích ứng nhất.
Tuần thứ 2 đến tuần thứ ba: giai đoạn bộc phát mụn trứng cá. Cần thông báo cho bệnh nhân không được ngưng thuốc trong giai đoạn này.
Tuần thứ 6: mụn trứng cá có cải thiện.
Ðiều trị duy trì: trong nhiều tháng, mỗi tuần bôi thuốc 2 hay 3 lần.
Ngưng điều trị: ngưng thuốc từ từ.
Các phản ứng ngoài da xảy ra trong những tuần đầu điều trị dưới dạng gây kích ứng đặc trưng bằng những hồng ban khô, hơi đau, thường khu trú ở vùng quanh miệng và cổ.
Các phản ứng này có thể nặng hay nhẹ, thường chỉ tạm thời, chúng được xem là bình thường nếu không quá nặng, trong chừng mực mà bệnh nhân chấp nhận được và sẽ khỏi khi giảm liều.
Ngoài ra, có một giai đoạn bộc phát mụn trứng cá tạm thời.
Cần thông báo cho bệnh nhân về những tác dụng phụ này.
Trường hợp các phản ứng quá mạnh, kiểm tra lại xem có thực hiện đúng những điểm cần thận trọng khi sử dụng hay không và xem xét lại về dung nạp của từng bệnh nhân.
Thông tin thành phần Erythromycin
Dược lực:
Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:
– tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);
– ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;
– phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis…) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.
Erythromycin tác động lên phản ứng viêm.
Erythromycin tác động lên các vi khuẩn tập trung ở nang lông.
Mặc dù cơ chế tác động chưa được sáng tỏ lắm, tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng erythromycin tại chỗ làm giảm lượng acid béo tự do gây kích ứng ở lớp lipid ở bề mặt da.
Dược động học :
– Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương 70-90%, phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa. tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ.
– Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá qua gan.
– Thải trừ: chủ yếu qua phân.
– Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Rbosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
– Erythromycin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm.
Các nhiễm khuẩn hô hấp, da, mô mềm, hệ tiết niệu-sinh dục.
Dự phòng thấp khớp cấp( thay thế penicillin).
Dạng uống:
+ Người lớn: từ 1-2g/ngày chia làm 2-4 lần.
+ Trẻ em: khoảng 30-50mg/kg thể trọng/ ngày.
– Viêm gan.
– Rối loạn porphyrin.
Cảm giác khô da lúc bắt đầu điều trị.
Các tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hoá như nôn, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy.
Ngoài ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục.
Để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hoá nên dùng thuốc sau khi ăn.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Purecare-S tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Purecare-S tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024