Thuốc Protopic 0,03% tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Protopic 0,03% điều trị bệnh gì?. Protopic 0,03% công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Protopic 0,03% giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Protopic 0,03%

Protopic 0,03%
Nhóm thuốc: Thuốc điều trị bệnh da liễu
Dạng bào chế:Thuốc mỡ
Đóng gói:Hộp 1 tuýp 10g

Thành phần:

Tacrolimus hydrate tương ứng 3mg tacrolimus
Hàm lượng:
0,03%
SĐK:VN-9711-10
Nhà sản xuất: Astellas Toyama Co., Ltd Toyama Plant – NHẬT BẢN
Nhà đăng ký: Janssen-Cilag., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Thuốc mỡ 0,03% được chỉ định cho điều trị ngắn hạn và dài hạn chàm thể tạng ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. 
Thuốc mỡ 0,1% được chỉ định cho điều trị ngắn hạn và dài hạn chàm thể tạng ở người lớn.

Liều lượng – Cách dùng

Bôi một đến hai lần mỗi ngày tại các vùng da bị tổn thương.
Dùng thuốc ở trẻ em (từ 2 tuổi trở lên)
Trẻ từ 2 đến 15 tuổi chỉ dùng thuốc mỡ tacrolimus 0,03%.
Dùng thuốc ở người lớn (từ 16 tuổi trở lên)
Người lớn dùng thuốc mỡ tacrolimus 0,03% hoặc 0,1%.
Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tacrolimus cho trẻ dưới 2 tuổi.
Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tacrolimus dài hạn.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với macrolide, tacrolimus hoặc với thành phần thuốc.

Tương tác thuốc:

Thuốc mỡ tacrolimus được dùng bôi tại chỗ trên da. Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm dùng trên da khác, và với liệu pháp điều trị bằng tia tử ngoại chưa được nghiên cứu.

Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA).

Tác dụng phụ:

Cảm giác đau, rát bỏng, ngứa, dị cảm, phát ban, ban đỏ. Tăng nguy cơ viêm nang lông, trứng cá, nhiễm virus Herpes.

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ mắc các nhiễm trùng về da. Nếu có sự hiện diện của một nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus. Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả, các trường hợp hiếm gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ tacrolimus, nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo.

Thuốc mỡ tacrolimus được dùng trên da mà không bị hút bởi quần áo. Bệnh nhân bị hội chứng Netherton được báo cáo là có gia tăng nồng độ tacrolimus trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ. Nên cân nhắc về khả năng tăng hấp thu vào cơ thể với tacrolimus sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ ở bệnh nhân có hội chứng Netherton. Chưa đánh giá về độ an toàn của thuốc mỡ tacrolimus trên bệnh nhân bị chứng đỏ da toàn thân.

Nếu các dấu hiệu, các triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, việc sử dụng tiếp nên được cân nhắc.

Chưa thiết lập độ an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus dùng tại chỗ ở trẻ em dưới 2 tuổi.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Thuốc mỡ Protopic chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích cao hơn nguy cơ.

Tacrolimus được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc mỡ Protopic trong thời kỳ cho con bú.

Thông tin thành phần Tacrolimus

Dược lực:

Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch giống như cyclosporin về mặt dược lý nhưng không liên quan đến cấu trúc; thuốc cũng có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus chưa được biết rõ.
Ở bệnh nhân bị viêm da dị ứng, việc cải thiện các tổn thương da trong quá trình điều trị với thuốc mỡ tacrolimus có liên quan đến việc giảm thụ thể Fc ở tế bào Langerhans và giảm tác động kích thích quá mức lên tế bào lympho T. Thuốc mỡ tacrolimus không ảnh hưởng đến sự tổng hợp collagen ở cơ thể người.
Dược động học :

Hấp thu:

Dữ liệu trên người khỏe mạnh cho thấy không có hoặc rất ít tác động toàn thân khi bôi ngoài da thuốc mỡ tacrolimus một lần hoặc lặp lại. Sinh khả dụng dạng thuốc mỡ dưới 0,5%.

Hầu hết bệnh nhân bị viêm da dị ứng (người lớn và trẻ em) được điều trị đơn liều hay lặp lại thuốc mỡ tacrolimus (0,03 – 0,1%), và trẻ sơ sinh từ 5 tháng tuổi trở lên điều trị với thuốc mỡ tacrolimus (0,03%) có nồng độ thuốc trong máu Không có bằng chứng cho thấy có sự tích lũy tacrolimus ở bệnh nhân (người lớn và trẻ em) điều trị dài hạn bằng thuốc mỡ tacrolimus.

Phân bố: Khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus, lượng thuốc có tác dụng toàn thân rất thấp, thuốc gắn kết nhiều với protein huyết tương (> 98,8%) và không có ý nghĩa trên lâm sàng.

Khi bôi thuốc mỡ tacrolimus lên da, tacrolimus tác động chọn lọc trên da và hấp thu rất ít vào tuần hoàn.

Chuyển hóa: Không phát hiện tacrolimus được chuyển hóa bởi da. Sau khi vào tuần hoàn, tacrolimus chuyển hóa rất mạnh ở gan và đường tiêu hóa qua hệ thống enzym oxidase, trước hết là hệ thống cytochrom P-450 (CYP3A4) tạo thành 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).

Thải trừ: Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm truyền tĩnh mạch tacrolimus lần lượt là 0,040; 0,083 và 0,053 lít/giờ/kg đối với người tình nguyện khỏe mạnh, người lớn ghép thận và người lớn ghép gan. Độ thanh thải cũng giảm ở bệnh nhân bị suy gan nghiêm trọng.

Sau khi sử dụng liều lặp lại thuốc mỡ tacrolimus, thời gian bán thải trung bình của tacrolimus ước tính là 75 giờ ở người lớn và 65 giờ ở trẻ em.

Trẻ em

Dược động học của tacrolimus sau khi sử dụng ngoài da ở trẻ em giống như ở người lớn, với nồng độ tác động toàn thân nhỏ và không có bằng chứng về tích lũy thuốc.
Chỉ định :

Điều trị các triệu chứng của bệnh eczema (viêm da dị ứng) ở những bệnh nhân không thể sử dụng các loại thuốc khác hoặc đã điều trị với thuốc khác nhưng không thành công.

Chàm thể tạng người lớn.
Thuốc 0,03% được chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. 
Thuốc 0,1% được chỉ định cho người lớn.
Liều lượng – cách dùng:

Bôi lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương.

 

Người lớn: 
Thuốc 0,1% 2 lần/ngày cho đến khi sạch tổn thương, nếu tái phát dùng lại thuốc 0,1% 2 lần/ngày.
Thuốc 0,03% được chỉ định cho điều trị ngắn hạn và dài hạn chàm thể tạng ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. 
Chống chỉ định :

Thuốc chống chỉ định sử dụng với các trường hợp quá mẫn với macrolide, tacrolimus hoặc với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ

Thường gặp, 1/100 = ADR Kích ứng tại chỗ, ngứa, dị cảm, cảm giác rát bỏng.

Không dung nạp được rượu (đỏ bừng mặt và kích ứng da sau khi sử dụng các thức uống có cồn).

Hay bị Herpes simplex và Zona, viêm nang lông.

Vùng da bôi thuốc nóng hơn, đỏ da, đau, khó chịu, dị cảm và ban đỏ.

Viêm hạch bạch huyết.

Nhức đầu, đỏ bừng mặt, cần tránh ra nắng nhiều.

Ít gặp, 1/1000 = ADR Trứng cá.

Không rõ

Phù tại nơi bôi thuốc, tăng nồng độ thuốc trong máu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Protopic 0,03% tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *