Thuốc pms – Bactamox 625 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc pms – Bactamox 625 điều trị bệnh gì?. pms – Bactamox 625 công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc pms – Bactamox 625 giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

pms – Bactamox 625

pms - Bactamox 625
Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Dạng bào chế:Thuốc cốm pha hỗn dịch uống
Đóng gói:Hộp 12 gói x 1,6g

Thành phần:

Amoxicillin 500 mg; Sulbactam 125 mg
SĐK:VD-20449-14
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều  trị  nhiễm  khuẩn  do  các  vi  khuẩn  nhạy  cảm  gây  ra,  bao  gồm:
– Nhiễm khuẩn  tai  mũi họng:  viêm  amidan,  viêm  xoang,  viêm  tai  giữa.
– Nhiễm khuẩn  đường  hô  hấp  dưới:  viêm  phế  quản  cấp  và  mạn, viêm  phổi  –  phế quản.
– Nhiễm khuẩn  đường  tiết  niệu  –  sinh  dục:  viêm  bàng  quang,  viêm  niệu  đạo,  viêm  bể  thận,  nhiễm  khuẩn  đường  sinh  dục  nữ.
– Nhiễm khuẩn  da  và  mô mềm: mụn nhọt,  áp  xe,  nhiễm  khuẩn  vết  thương.
– Nhiễm khuẩn  xương  và  khớp.
– Nhiễm khuẩn  nha  khoa:  áp  xe  ổ  răng.
– Nhiễm khuẩn  khác:  nhiễm  khuẩn  do  nạo  thai,  nhiễm  khuẩn  máu trong  giai  đoạn  hậu sản,  nhiễm  khuẩn  trong  ổ  bụng.
THUỐC  NÀY  CHỈ DÙNG THEO  ĐƠN CỦA  BÁC SĨ.
DƯỢC LỰC:
– Amoxicillin là  kháng sinh bán tổng  hợp thuộc  nhóm beta-lactam có phổ diệt khuẩn rộng  đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do ức chế tổng  hợp thành  tế  bào vi khuẩn.  Amoxicillin rất  dễ bị phá hủy bởi  beta-lactamase, do đó không có tác  dụng đối  với những  chủng  vi  khuẩn  sản  sinh  ra  các  enzym  này  (nhiều  chủng  Enterobacteriaceae và  Haemophilus influenzae).
– Sulbactam là  một chất ức chế cạnh tranh  không thuận  nghịch với beta-lactamase. Sự có mặt của sulbactam trong  thành  phần làm  tăng  tác  dụng  và  mở rộng  phổ  kháng  khuẩn của  amoxicillin  với  các  chủng  sinh  beta-lactamase.
– Phổ  kháng  khuẩn:
+ Vi  khuẩn  Gram  dương:  Streptococcus  faecalis,  Streptococcus  pneumoniae,  Streptococcus  pyogenes,  Streptococcus viridans,  Staphylococcus  aureus,  Staphylococcus  epidemidis,  Staphylococcus  saprophyticus.
+ Vi  khuẩn  Gram âm:  Haemophilus influenzae,  Escherichia coli,  Proteus mirabilis, Proteus vulgaris,  các  loài  Klebsiella,  các  loài Enterobacter,  Neisseria gonorrhoeae,  Moraxella catarrhalis,  các  loài  Acinetobacter.
+ Vi  khuẩn  kỵ  khí:  các  loài  Bacteroides  kể  cả  B.  fragilis,  Clostridium, Peptococcus.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
– Amoxicillin được  hấp  thu  tốt  sau  khi  uống  và  bền  với  acid  dạ  dày.  Thức  ăn  không  ảnh  hưởng  đến  sự  hấp  thu  thuốc.  Nồng  độ  đỉnh trung  bình  trong  huyết  thanh  đạt được sau  1  –  2  giờ  sau  khi  uống.  Amoxicillin phân  bố  nhanh  vào  hầu  hết  các  mô và dịch  trong  cơ thể  trừ  mô não  và  dịch  não  tủy,  nhưng  khi  màng não  bị  viêm  thì amoxicilin  lại  khuếch  tán  vào  dễ  dàng.  Khoảng  20%  lượng thuốc được  gắn  kết  với protein  huyết  thanh.  Thời  gian  bán  hủy  của  Amoxicillin khoảng  1  giờ;  dài  hơn  ở  trẻ sơ  sinh  và  người  cao  tuổi.  Ở người suy  thận  thời  gian  bán  hủy  của  thuốc  khoảng  7  –  20  giờ.  Khoảng 60%  liều  uống  amoxicillin đào  thải  nguyên dạng  ra  nước tiểu  trong  vòng  6  –  8  giờ.  Amoxicillin  qua  được  nhau  thai  và  được  bài  tiết  vào  sữa  mẹ với lượng  nhỏ.
– Sulbactam được hấp thu  tốt  sau  khi  uống.  Thuốc khuếch  tán  tốt  vào  các  mô và  dịch  cơ  thể. Nồng độ  đỉnh  trong  huyết thanh  của sulbactam cũng đạt  được cùng thời  điểm như amoxicillin. Khoảng 40% sulbactam gắn kết với protein huyết  tương.  Sulbactam được đào thải qua chủ yếu nước tiểu dưới dạng không thay  đổi (75  –  85%). Thời gian bán huỷ của sulbactam khoảng 1 giờ  và kéo  dài  hơn  ở  người  suy  thận  nặng.  Thuốc  qua  được  nhau  thai  và  được  bài  tiết  vào  sữa  mẹ.

Liều lượng – Cách dùng

Liều  dùng  (được tính  theo  Amoxicillin):
Liều thường dùng là 250-500mg, cách 8 giờ một lần.
Trẻ em đến 10 tuổi có thể dùng liều 125 – 250mg, cách 8 giờ một lần.
– Người  lớn,  trẻ  em  trên  40  kg:  1  gói  x 2- 3  lần/ngày .
– Trẻ  em  dưới  40  kg:
+ Nhiễm khuẩn  nhẹ  và  vừa:  20  mg/kg cân  nặng/ngày,  chia  thành  3  lần/ngày .
+ Nhiễm khuẩn  nặng:  40  mg/kg cân  nặng/ngày,  chia  thành  3  lần/ngày ,  uống  trong  5  ngày.
Bệnh nhân  suy  thận:
Độ thanh thải Creatinin Liều dùng
> 30 ml/phút                 Không cần chỉnh liều
10-30 ml/phút                 250 – 500 mg/12 giờ, tuỳ thuộc mức độ nặng của nhiễm khuẩn
< 10 ml/phút                250 – 500 mg/ 24 giờ, tuỳ thuộc mức độ nặng của nhiễm khuẩn
Trẻ  em  bị  suy  thận:
Độ thanh thải Creatinin Liều dùng
> 30 ml/phút                 Không cần chỉnh liều
10-30 ml/phút                  2/3 liều thông thường, chia thành 2 lần/ngày
< 10 ml/phút                 1/3 liều thông thường, uống 1 lần/ngày
Cách dùng:
Uống thuốc  trước  hay  sau  bữa  ăn  đều  được.  Phân  tán  thuốc  trong  một ít  nước,  sữa,  hay  nước  hoa  quả  và  uống  ngay  sau  khi  pha.
QUÁ LIỀU  VÀ  CÁCH XỬ  TRÍ:
Thuốc ít  gây ra tai  biến, vì được dung nạp tốt  ngay cả ở liều  cao. Những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc  vào tình  trạng  quá mẫn của  từng  cá  thể.  Trong  trường hợp  dùng  quá liều,  ngưng  dùng  thuốc  ngay  và  sử  dụng  các  biện  pháp  hỗ  trợ,  có  thể  gây  nôn,  rửa  dạ dày  nếu  mới quá  liều.  Không  có  thuốc  giải  độc  đặc  hiệu.  Amoxicillin  và Sulbactam  có  thể  được  loại  bỏ  bằng  thẩm  phân  máu.

Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc kháng sinh nhóm penicillin, cephalosporin.

– Tiền sử bệnh đường tiêu hoá, đặc biệt là viêm loét đại tràng, bệnh Crohn hoặc viêm ruột kết do kháng sinh.

– Tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan.

Tác dụng phụ:

– Thường gặp: tiêu chảy, ngứa, ngoại ban.

– Ít gặp: buồn nôn, nôn, tăng bạch cầu ái toan, phát ban, viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase.

– Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù Quincke, giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan huyết, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng Stevens – Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc, viêm thận kẽ.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

– Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên những triệu chứng đó thường hồi phục và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị.

– Các phản ứng quá mẫn trầm trọng và đôi khi dẫn đến tử vong (dạng phản vệ) đã được báo cáo xảy ra trên bệnh nhân dùng các kháng sinh penicillin.

– Đã có xuất hiện ban đỏ (đa dạng) đi kèm với sốt nổi hạch (tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn) ở những bệnh nhân dùng Amoxicillin. Nên tránh sử dụng thuốc nếu nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.

– Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc.

– Phụ nữ mang thai: nghiên cứu thực nghiệm trên quá trình sinh sản của động vật (chuột) đã chứng minh khi dùng chế phẩm theo đường uống không gây dị dạng. Tuy nhiên, vì còn ít kinh nghiệm về dùng chế phẩm cho người mang thai, nên cần tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ, trừ trường hợp cần thiết do thầy thuốc chỉ định.

– Phụ nữ cho con bú: amoxicillin và sulbactam được bài tiết vào sữa mẹ, phải thận trọng khi dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú.

– Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

– Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu.

– Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó nên cảnh báo cho bệnh nhân biết điều này.

– Probenecid làm giảm sự đào thải của thuốc qua ống thận.

– Nifedipin làm tăng sự hấp thu Amoxicillin.

– Amoxicillin làm giảm sự bài tiết Methotrexat, làm tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu.

– Dùng đồng thời với Allopurinol: làm tăng nguy cơ các phản ứng dị ứng da.

– Chloramphenicol, macrolid, sulfonamid và tetracyclin có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của amoxicillin.

Thông tin thành phần Amoxicillin

Dược lực:

Amoxicilline là kháng sinh nhóm aminopenicillin, có phổ kháng khuẩn rộng.
Dược động học :

– Hấp thu:amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hoá so với ampicillin.

– Phân bố: amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tuỷ, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250mg amoxicillin 1-2 giờ nồng độ amoxicillin trong máu đạt khoảng 4-5mcg/ml, khi uống 500mg thì nồng độ amoxicillin đạt từ 8-10mcg/ml.

– Thải trừ: khoảng 60% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6-8 giờ. Thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 1 giờ, kéo dài ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. Ở người suy thận, thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 7-20 giờ.
Tác dụng :

Amoxicillin là aminopenicillin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicillin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn gram âm. Tương tự như các penicillin khác, amoxicillin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.

Amoxicillin có hoạt tính với phần lớn các vi khuẩn gram âm và gram dương như: liên cầu, tụ cầu không tạo penicillinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae, N.gonorrheae, E.coli, và proteus mirabilis.

Amoxicillin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicillinase, đặc biệt là các tụ cầu kháng methicillin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobarter.
Chỉ định :

Ðiều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc tại các vị trí sau: 

– Ðường hô hấp trên (bao gồm cả Tai Mũi Họng) như: viêm amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa; 
– Ðường hô hấp dưới, như đợt cấp của viêm phế quản mãn, viêm phổi thùy và viêm phổi phế quản; 
– Ðường tiêu hóa: như sốt thương hàn; 
– Ðường niệu dục: như viêm thận-bể thận, lậu, sảy thai nhiễm khuẩn hay nhiễm khuẩn sản khoa. Các nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc và viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc nên được điều trị khởi đầu theo đường tiêm với liều cao và, nếu có thể, kết hợp với một kháng sinh khác. 
– Dự phòng viêm nội tâm mạc: Amoxicillin có thể được sử dụng để ngăn ngừa du khuẩn huyết có thể phát triển viêm nội tâm mạc. Tham khảo thông tin kê toa đầy đủ về các vi khuẩn nhạy cảm.
Liều lượng – cách dùng:

Tùy theo đường sử dụng, tuổi tác, thể trọng và tình trạng chức năng thận của bệnh nhân, cũng như mức độ trầm trọng của nhiễm khuẩn và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.

Người lớn và trẻ em trên 40kg: Tổng liều hàng ngày là 750mg đến 3g, chia làm nhiều lần;

Trẻ em dưới 40kg: 20-50mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần. Nên dùng dạng Amoxicillin Hỗn Dịch Nhỏ Giọt Trẻ Em cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Chống chỉ định :

Tiền sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc họ beta-lactam (các penicilline, cephalosporin).
Tác dụng phụ

Tác dụng ngoại ý của thuốc không thường xảy ra hoặc hiếm gặp và hầu hết là nhẹ và tạm thời.

– Phản ứng quá mẫn: Nổi ban da, ngứa ngáy, mề đay; ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson ; hoại tử da nhiễm độc và viêm da bóng nước và tróc vảy và mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu xảy ra một trong những rối loạn kể trên thì không nên tiếp tục điều trị. Phù thần kinh mạch (phù Quincke), phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh và viêm mạch quá mẫn; viêm thận kẽ.

– Phản ứng trên đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy; bệnh nấm candida ruột; viêm kết tràng khi sử dụng kháng sinh (bao gồm viêm kết tràng giả mạc và viêm kết tràng xuất huyết).

– Ảnh hưởng trên gan: Cũng như các kháng sinh thuộc họ beta-lactam khác, có thể có viêm gan và vàng da ứ mật.

– Ảnh hưởng trên thận: Tinh thể niệu.

– Ảnh hưởng về huyết học: Giảm bạch cầu thoáng qua, giảm tiểu cầu thoáng qua và thiếu máu huyết tán; kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothombin.

Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương: Tăng động, chóng mặt và co giật. Chứng co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận hay những người dùng thuốc với liều cao.

Thông tin thành phần Sulbactam

Dược lực:

Sulbactam là kháng sinh nhóm beta – lactam có tác dụng ức chế Beta -lactamase.

Dược động học :

Sulbactam hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và đường tiêm. Thuốc khuyếch tán tốt vào các mô và dịch cơ thể.

Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng :

Sulbactam là chất có cấu trúc tương tự beta lactam nhưng có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu. vì vậy không dùng đơn độc trong lâm sàng. Khi gắn vào beta lactamase, sulbactam làm mất hoạt tính của enzym này nên bảo vệ các kháng sinh có cấu trúc beta latam khỏi bị phân huỷ. Chính vì thế sulbactam dùng phối hợp với nhóm penicillin để mở rộng phổ tác dụng của penicillin với các vi khuẩn tiết ra beta lactamse như vi khuẩn ruột, E.coli, tụ cầu, Branhamella, Klebsiella, Neisseria, Proteus, các vi khuẩn kỵ khí Bacteroides, Acinobacter.
Chỉ định :

Sulbactam phối hợp duy nhất với ampicillin dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, niệu đạo, mô mềm, ổ bụng…gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm, nhất là các chủng sinh beta lactamase.
Liều lượng – cách dùng:


Liều dùng cảu sulbactam được tính theo liều của ampicillin phối hợp với nó.
Chống chỉ định :

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ

Thường gặp: rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy.

Hiếm khi gặp buồn nôn, nôn, nóng rát vùng thượng vị, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc.

Dị ứng: nổi mẩn đỏ, ngứa.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc pms – Bactamox 625 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *