Thuốc Nutriflex peri tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Nutriflex peri điều trị bệnh gì?. Nutriflex peri công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Nutriflex peri giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Nutriflex peri

Nutriflex peri
Nhóm thuốc: Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Dạng bào chế:Dung dịch truyền tĩnh mạch
Đóng gói:Túi 1000ml hoặc hộp 5 túi 1000ml

Thành phần:

Isoleucine; Leucine; Lysine hydrochloride; Methionine; Phenylalanine; Threonine; Tryptophan; Valine; Arginine glutamate; Histidine hydrochloride monohydrate; Alanine; Aspartic acid; Glutamic acid; Glycine; Proline; Serine; Magnesium acetate tetrahydrate;
SĐK:VN-18157-14
Nhà sản xuất: B.Braun Medical AG
Nhà đăng ký: B.Braun Medical Industries Sdn. Bhd.
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Cung cấp cho nhu cầu hàng ngày về năng lượng, amino acid, điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá nặng vừa phải, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thế, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định. 
Các đặc tính được lực học
Do được truyền theo đường tĩnh mạch, vì vậy các thành phần trong Nutriflex plus đều sẵn sàng cho việc chuyển hoá ngay lập tức. Chất điện giải có sẵn với đủ số lượng để chống đỡ quá trình sinh hóa lớn khi cần thiết.
Một phần của amino acid được sử dung để tổng hợp protein, các amino acid mà không tham gia vào quá trình tổng hợp protein được chuyển hoá như sau: gốc amino được tách khỏi khung carbon nhờ sự chuyển hoá amin. Chuối carbon cũng được oxy hoá trực tiếp thành COỵ hoặc được sử dung như là chất nền cho sự tấn tạo glucose trong gan. Gốc amino cũng được chuyển hoá trong gan nơi mà chúng được sử dung để tổng hợp ure hoặc các aminoacid không thiết yếu.
Glucose được chuyển hoá thành C02 và H20 theo các đường chuyển hoá đã được biết đến. Một phần glucose được sử dụng cho tổng hợp lipid.
Các đặc tính được động học
Mã ATC là B 05BA10 (dung dịch kết hợp dùng cho dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá).
Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tái tạo của mô.
Các amino acid có vai trò quan trọng đặc biệt do đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Tuy nhiên, yêu cầu đảm bảo việc sử dụng tối ưu dùng nguồn năng lượng các amino acid. Điều này có thế được thực hiện một phần ở  dạng carbonhydrat. Khi glucose được tận dụng trực tiếp, đó là sự lựa chọn carbonhydrat. 
Nảng lượng bố sung được cung cấp lí tưởng ở dạng chất béo. Chất điện giải được dùng để duy trì các chức năng chuyển hóa và sinh lí học.

Liều lượng – Cách dùng

Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Liều tối đa hàng ngày 40 ml/kg thể trọng, tương đương với
– 1,92 g amino acid/kg thể trọng 1 ngày
– 6,0 g glucose /kg thể trọng 1 ngày
Được khuyến cáo rằng Nutriflex plus phải được dùng liên tục.
Tốc độ truyền tối đa là 2,0 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với
– 0,096 g amino acid /kg thể trọng 1 giờ
– 0,3 g glucose/kg thể trọng 1 giờ
Với bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền 140 ml1 giờ. Khi đó lượng
amino acid được truyền là 6,72 g/giờ và glucose là 21,0 g/giờ.
Việc điều chỉnh liều theo từng cá thế là cần thiết ở những bện nhân suy gan và thận
(xem phần ”Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Nếu như việc oxy hoá glucose bị suy yếu, có thể gặp trong trường hợp sau phẫu
thuật hoặc giai đoạn sau chấn thương hoặc bị giảm oxy huyết hoặc suy chức năng
cơ quan, lượng glucose đưa vào nên được giới hạn từ 2 – 4 g glucose/kg thể trọng/
ngày. Nống độ đường huyết không nên vượt quá 6,1 mmol/l (110 mg/100 ml).
Nhu cầu thêm về dịch ở trẻ em nên được đáp ứng với lượng dịch bố sung thích
hợp, vì liều Nutriflex plus tối đa hàng ngày trên 40 ml/kg thế trọng/ngày có thế làm
vượt quá liều tối đa hàng ngày của amino acid ở đối tượng này (1,5 – 2,5 g/kg thế
trọng/ngày).
Thời gian sử dụng
Thời gian điều trị cho các chỉ định đưa ra là không bị giới hạn.Trong điều trị dài hạn
với Nutriflex plus, cần thiết phải bố sung thêm năng lượng một cách thích hợp dưới
dạng lipid, các acid béo cần thiết, các nguyên tố vi lượng và vitamin.
Cách dùng
Dùng đường tĩnh mạch.Truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm.
Hướng dẫn sứ dụng, vận chuyển
Ngay trước khi sử dụng, đường hàn bên trong giữa hai buồng mới được mở để
thuốc ở hai buồng được trộn lẫn vào nhau một cách vô trùng.
Lấy túi ra khỏi túi bảo vệ và tiến hành như sau:
– mở rộng túi và đặt lên bề mặt cứng
– bóc tách đường hàn bằng cách ấn bằng cả hai tay
– trộn các thuốc trong túi với nhau.
Sau khi truyền, dung dịch còn thừa không được giữ để dùng lại. Chỉ những dung
dịch tuyệt đối trong ở những túi còn nguyên vẹn mới được sử dung.
Cấu trúc của túi hai buồng cho phép trộn lẫn amino acid, glucose và chất béo ớ
buồng phía dưới. Nếu cần thiết có thể thêm các chất điện giái.Thống thường, các
lưu ý về vấn đề vô khuẩn trong khi trộn lẫn các dung dịch hoặc nhũ tương béo
thành Nutriflex plus cần phải được theo dõi chặt chẽ. Nhũ tương béo có thế được
trộn một cách dễ dàng bằng một kiểu di chuyển đặc biệt.
Quá liều
Sẽ không bị quá liều Nutriflex plus nếu dùng thuốc đúng cách.
Các triệu chứng của quá liều nước và điện giải:
Ư nước ưu trường, mất cân bằng điện giải và phù phối.
Các triệu chứng của quá liều amino acid:
Mất amino acid qua thận cùng với sự mất cân bằng amino acid liên tục, mệt mỏi,
nôn và run rẩy.
Các triệu chứng của quá liều glucose:
Tảng đường huyết, có glucose trong nước tiểu, mất nước, tăng áp lực thẩm thấu,
hôn mê do tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu.
Điểu trị:
Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêm
tuỳ thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng. Khi việc truyền
được chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nên
được tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.

Chống chỉ định:

Thuốc không được dùng trong những trường hợp sau:

– những sai sót bẩm sinh về chuyển hoá amino acid,

– lượng điện giải trong huyết thanh bị tăng cao bệnh lý,

– chuyển hoá không ổn định (vídụ như đái tháo đường mất bù, nhiễm toan chuyển

hoá),

– hôn mê không rõ nguyên nhân,

– tăng đường huyết không đáp ứng với insulin với liều lên tới 6 đơn vị insulin/giờ,

– suy gan nặng,

– suy thận nặng mà không có liệu pháp thay thế,

– được biết quá mẫn với bất cứthành phần nào của thuốc.

Do thành phần của nó mà thuốc không nên dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi.

Các chng chỉ định chung cho nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá là:

– tình trạng tuần hoàn không ổn định đe doạ đến tính mang (tình trạng suy kiệt và

sốc),

– giảm oxy mô tế bào,

– ứ nước,

– phù phổicấp,

– suy tim mất bù.

Tác dụng phụ:

Tác dụng không mong muốn với các thành phần của Nutriflex plus là hiếm gặp và thường liên quan đến việc dùng liều không đúng và/hoặc tốc độ truyền. Các tác dụng không mong muốn xuất hiện thường không tiến triển và phục hồi khi ngừng truyền. Buốn nôn hoặc nôn đôi khi có thể xảy ra.Trong trường hợp truyền ép buộc đái nhiều do áp lực thẩm thấu có thể xuất hiện do hậu quả của áp lực thẩm thấu cao.

Nếu những tác dụng phụ này xảy ra thì nên ngừng truyền hoặc nếu thích hợp thì nên truyền tiếp với liều thấp hơn.

Nuối dường ngoài đường tiêu hoá cho những bệnh nhân suy dinh đưỡng hoặc suy kiệt với đúng liều và tốc độ truyền ngay từ đầu mà không có sự bố sung thích hợp kali, magie và photpho có thể dẫn đến hội chứng nuối ăn lại, thế hiện bởi hạ kali huyết, hạ photpho huyết và hạ magie huyết. Các biểu hiện lâm sáng có thế tiến triển trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá và có thế bao gồm cả thiếu máu tan huyết do hạ photpho huyết và ngủ lờ mờ. Xem thêm

phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”.

Dừng đột ngột việc truyền nhanh glucose trong khi nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá có thể dẫn đến hạ glucose huyết, đặc biệt ở trẻ dưới 3 tuổi và ở bệnh nhân chuyển hoá glucose bị rối loạn.

Thống báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Nền thận trọng trong trường hợp bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh.

Củng như với các dung dịch truyền thể tích lớn, Nutriflex plus nên được dùng một cách thận trọng cho bệnh nhân bị suy chức năng tim hoặc thận.

Các rối loạn về chuyển hoá dịch và điện giải (ví dụ như mất nước nhược trường, hạ natri huyết) nên được điều chỉnh trước khi dùng Nutriflex plus.

Truyền quá nhanh có thể dẫn đến quá tải về dịch với nồng độ điện giải trong huyết thanh ở mức bệnh lý, tình trạng ứ nước và phù phổi.

Với những bệnh nhân bị suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh và loại liệu pháp thay

thếthận đang được áp dụng (thầm tách máu, lọc máu, …).

Tương tự như vậy với những bệnh nhân bị suy gan liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh.

Củng như với tất cả các dung dịch chứa carbohydrat, việc sử dung Nutriflex plus có thể dẫn đến tăng đường huyết. Nông độ glucose trong máu nên được kiểm tra. Nếu có tăng đường huyết thì nên giảm tốc độ truyền hoặc dùng insulin.

Đề tránh xảy ra hội chứng nuôi ăn lại ở những bệnh nhân suy dinh đường hoặc suy

kiệt (xem phần “Tác dụng không mong muốn”), việc dinh dưỡng ngoài đường tiêu

hoá nên được thiết lập từ từ một cách thận trong. Việc thay thế đầy đủ kali, magie và photphat cần được đảm bảo.

Việc truyền tĩnh mạch amino acid đồng thời với việc tăng bài tiết các yếu tố vi lượng qua nước tiểu đặc biệt là đồng và kẽm. Điều này nên được xem xét trong liều dùng

Thông tin thành phần lysine

Dược lực:

Lysine là một axit amin thiết yếu, cơ thể không thể tự tổng hợp được. Lysine là một bazơ giống như arginine và histidine;
Tác dụng :

Lysine là một thành phần quan trọng của tất cả các protein trong cơ thể. Lysine đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu canxi; tạo cơ bắp; phục hồi sau chấn thương hay sau phẫu thuật; sự tổng hợp các hormone, enzym, và các kháng thể.

Nó cũng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp nên thường được bác sĩ kê đơn cho người bị rộp môi hay mụn rộp sinh dục.

Lysine còn có tác dụng ngăn ngừa, chữa trị bệnh tim và đột quỵ.

Người bình thường mỗi ngày cần 1 g lysine. Tuy nhiên, cơ thể không tự tổng hợp được chất này mà phải được cung cấp qua thực phẩm (như lòng đỏ trứng, cá, thịt, các loại đậu và sữa tươi) hoặc bổ sung dưới dạng thuốc. Trong khẩu phần ăn của người Việt Nam, lượng ngũ cốc chiếm đến 70-80% nên thường bị thiếu lysine, đặc biệt là những người ăn chay (chủ yếu dùng ngũ cốc và một lượng rất nhỏ rau họ đậu), vận động viên, bệnh nhân bỏng, mụn rộp.

Chỉ định :

Phòng ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng herpes và đau do cảm lạnh. 

Lysine làm tăng sự hấp thu canxi ở ruột và bài tiết qua thận, nên có thể hỗ trợ điều trị chứng loãng xương.
Thuốc Lysine được dùng cho các trường hợp:
Người cần bổ sung dinh dưỡng
Cơ thể mệt mỏi.
Người bị biếng ăn
Người cần giảm hàm lượng glucose.
Người bị bệnh loãng xương
Người cần bổ sung tăng cơ (chủ yếu là thanh thiếu niên)
Liều lượng – cách dùng:

Người lớn

Phòng ngừa herpes simplex:
Điều trị các triệu chứng: 3000-9000 mg / ngày, chia thành các liều.
Để ngăn ngừa tái phát: 500-1500 mg / ngày.
Bổ sung dinh dưỡng:
500-1000 mg một ngày.
Trẻ em:
Hỗ trợ tiêu hóa: theo chỉ định của bác sĩ;
– Trẻ sơ sinh (3-4 tháng) cần 103 miligam lysine/1 kg khối lượng cơ thể
– Trẻ em (2 tuổi) cần 64 miligam lysine/1kg khối lượng cơ thể
– Trẻ em (10-12 tuổi) cần 44-60 milgam lysine/1kg khối lượng cơ thể
Chống chỉ định :

Suy thận và gan;

Bị dị ứng với lysine.
Tác dụng phụ

Lysine có thể gây ra các tác dụng phụ như đau dạ dày và tiêu chảy.

Thông tin thành phần Methionine

Dược lực:

Methionin là thuốc giải độc paracetamol.

Dược động học :

Methionin được chuyển hoá ở gan.
Tác dụng :

Methionin là một acid amin thiết yếu có trong thành phần của chế độ ăn và trong công thức của các chế phẩm đa acid để nuôi dưỡng.

Methionin tăng cường tổng hợp Gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystin để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.

Methionin còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu.
Chỉ định :

Chủ yếu dùng điều trị quá liều Paracetamol khi không có acetylcystein. Ngoài ra còn dùng để toan hóa nước tiểu.
Liều lượng – cách dùng:

Quá liều paracetamol liều uống ban đầu 2,5 g, tiếp theo cứ cách 4 giờ lại uống 2,5 g, như vậy 3 lần, tùy theo nồng độ paracetamol trong huyết tương. Cần tiến hành điều trị chậm nhất là 10 đến 12 giờ sau khi uống paracetamol.
Chống chỉ định :

Người bệnh bị nhiễm toan. Tổn thương gan nặng.
Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, ngủ gà, dễ bị kích thích. Nhiễm toan chuyển hóa và tăng nitơ huyết ở người bị suy thận.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Nutriflex peri tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *