Thuốc LevoDHG 750 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc LevoDHG 750 điều trị bệnh gì?. LevoDHG 750 công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc LevoDHG 750 giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

LevoDHG 750

LevoDHG 750
Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 7 viên

Thành phần:

Levofloxacin (dưới dạng Levofloxacin hemihydrat) 750 mg
SĐK:VD-30251-18
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Hậu Giang – Chi nhánh nhà máy dược phẩm DHG tại Hậu Giang – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin:
Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da có biến chứng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc viêm thận cấp.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Liều lượng – Cách dùng

Viêm phổi bệnh viện: 750 mg, 1 lần/ ngày, trong 7 – 14 ngày.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 750 mg, 1 lần/ ngày, trong 5 ngày.
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng: 750 mg x 1 lần/ ngày, trong 7 – 14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc viêm thận cấp: 750 mg, 1 lần/ ngày, trong     5 ngày.
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ ngày, trong 7 ngày. Khuyến cáo nên sử dụng dạng bào chế có hàm lượng phù hợp.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 750 mg, 1 lần/ ngày, trong 5 ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận:
– Độ thanh thải creatinin 20 – 49 ml/ phút: Liều ban đầu là 750 mg, liều duy trì 750 mg mỗi      48 giờ.
– Độ thanh thải creatinin 10 – 19 ml/ phút: Liều ban đầu là 750 mg, liều duy trì 500 mg mỗi      48 giờ.
Thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục: Liều ban đầu 750 mg, liều duy trì 500 mg mỗi 48 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với levofloxacin và các quinolon khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Động kinh, thiếu hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ.

Trẻ em dưới 18 tuổi.

Tương tác thuốc:

Antacid, sucralfat, ion kim loại, multivitamin có thể làm giảm hấp thu levofloxacin, nên uống xa ít nhất 2 giờ.

Cần giám sát chặt chẽ nồng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin.

Levofloxacin làm tăng tác dụng của thuốc kháng vitamin K (warfarin) và tăng nguy cơ rối loạn đường huyết khi dùng đồng thời với các thuốc hạ đường huyết, tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid.

Calci carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin: Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cần hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng đồng thời với levofloxacin.

Cyclosporin: Thời gian bán thải của cyclosporin tăng lên 33% khi dùng đồng thời với levofloxacin.

Cần thận trọng khi dùng đồng thời levofloxacin với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết ống thận như probenecid và cimetidin, nhất là đối với bệnh nhân suy thận.

Levofloxacin làm giảm tác dụng của BCG, mycophenolat, sulfonylurea, vaccin thương hàn.

Tác dụng phụ:

Thông tin dưới đây dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng trên 8300 bệnh nhân và kinh nghiệm sau hậu mãi mở rộng.

Các tần số được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100,

Trong mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Hệ cơ quan

Thường gặp

(³ 1/100 đến < 1/10)

Ít gặp (³ 1/1.000 đến < 1/100)

Hiếm gặp

(³ 1/10.000 đến < 1/1.000)

Chưa xác định

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng

 

Nhiễm nấm bao gồm nhiễm nấm Candida.

Kháng mầm bệnh.

   
Rối loạn máu và hệ bạch huyết  

Giảm bạch cầu.

Tăng bạch cầu ưa eosin.

Giảm tiểu cầu.

Giảm bạch cầu trung tính.

Giảm toàn thể huyết cầu.

Mất bạch cầu hạt.

Thiếu máu tán huyết.

Rối loạn hệ miễn dịch

   

Phù mạch.

Quá mẫn.

Sốc phản vệ.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

 

Chán ăn.

Hạ đường huyết đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường.

Tăng đường huyết.

Hôn mê do hạ đường huyết.

Rối loạn tâm thần

Mất ngủ.

Lo âu.

Lú lẫn.

Căng thẳng.

Các phản ứng tâm thần (như ảo giác, hoang tưởng).

Chán nản.

Lo lắng.

Giấc mơ bất thường.

Ác mộng.

Rối loạn tâm thần dẫn đến có ý định hoặc hành động tự sát.

Rối loạn hệ thần kinh

Nhức đầu.

Chóng mặt.

Buồn ngủ.

Run.

Loạn vị giác.

Co giật.

Dị cảm.

Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên.

Bệnh thần kinh cảm giác vận động ngoại biên.

Rối loạn khứu giác.

Rối loạn vận động.

Rối loạn ngoại tháp.

Mất vị giác.

Bất tỉnh.

Tăng huyết áp nội sọ lành tính.

Rối loạn thị giác

   

Các rối loạn thị giác như mờ mắt.

Mất thị lực thoáng qua.

Rối loạn tai và tai trong

 

Chóng mặt.

Ù tai.

Mất thính lực.

Khiếm thính.

Rối loạn tim mạch

   

Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.

Nhịp nhanh thất, có thể dẫn đến ngừng tim.

Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (chủ yếu ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài), điện tâm đồ khoảng QT kéo dài.

Rối loạn mạch máu

   

Hạ huyết áp.

 

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

 

Khó thở.

 

Co thắt phế quản.

Viêm phổi dị ứng.

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy.

Nôn.

Buồn nôn.

Đau bụng.

Chứng khó tiêu.

Đầy hơi.

Táo bón.

 

Tiêu chảy – xuất huyết, trong trường hợp hiếm gặp có thể là dấu hiệu của viêm ruột, bao gồm viêm đại tràng giả mạc.

Viêm tụy.

Rối loạn gan mật

Tăng enzyme gan (ALT/AST, alkaline phosphatase, GGT).

Tăng bilirubin máu.

 

Vàng da và tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm suy gan cấp tính nghiêm trọng, chủ yếu ở bệnh nhân mắc các bệnh nặng.

Viêm gan.

Rối loạn da và mô dưới da

 

Phát ban.

Ngứa.

Mày đay.

Tăng tiết mồ hôi.

 

Hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Hội chứng Stevens-Johnson.

Hồng ban đa dạng.

Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Viêm mạch hủy bạch cầu.

Viêm miệng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

 

Đau khớp.

Đau cơ.

Rối loạn dây chằng bao gồm viêm gân (như gân Achilles)

Yếu cơ, đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ.

Tiêu cơ vân.

Đứt gân (như gân Achilles).

Đứt dây chằng.

Vỡ cơ.

Viêm khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu

 

Tăng creatinin máu.

Suy thận cấp (do viêm thận kẻ).

 

Rối loạn khác và tại chỗ

 

Suy nhược.

Sốt.

Đau (bao gồm đau lưng, ngực và các chi)

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.

Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.

Staphylococcus aureus kháng methicilin (MRSA)

S. aureus kháng methicilin có khả năng đồng đề kháng với các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin. Vì thế, levofloxacin không nên sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn tiền sử hoặc nghi ngờ MRSA trừ khi kết quả xét nghiệm đã xác nhận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với levofloxacin (và các tác nhân kháng khuẩn thông thường trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA được coi là không phù hợp).

Levofloxacin được sử dụng trong điều trị viêm xoang cấp tính và đợt cấp tính của viêm phế quản mạn khi những bệnh này đã được chẩn đoán đầy đủ.

Đề kháng với nhóm fluoroquinolon của E. coli – một loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất có liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu – tùy vùng miền khắp Liên minh Châu Âu. Người kê đơn nên lưu ý đến tính phổ biến ở địa phương về sự đề kháng của E. coli với nhóm fluoroquinolon.

Bệnh than hít phải: Việc sử dụng ở người được dựa trên số liệu về tính nhạy cảm của Bacillus anthracis in vitro và dữ liệu thực nghiệm trên động vật cùng với số liệu còn hạn chế ở người. Bác sĩ nên tham khảo những tài liệu thống nhất của quốc gia và/ hoặc quốc tế liên quan đến điều trị bệnh than.

Viêm gân và đứt gân

Viêm gân hiếm khi xảy ra và thường liên quan đến gân Achilles và có thể dẫn đến đứt gân. Viêm gân và đứt gân, thỉnh thoảng là song phương, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị với levofloxacin và tồn tại lên đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều 1000 mg mỗi ngày và ở bệnh nhân sử dụng corticosteroid. Liều dùng hàng ngày nên được điều chỉnh ở bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân nếu họ được kê toa levofloxacin. Tất cả bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng của viêm gân. Nếu nghi ngờ viêm gân, ngừng sử dụng levofloxacin ngay lập tức, và phải bắt đầu điều trị thích hợp (như giữ cố định) cho các gân bị ảnh hưởng.

Bệnh liên quan đến Clostridium difficile

Tiêu chảy, đặc biệt nếu nghiêm trọng, dai dẳng và/ hoặc có máu, trong hoặc sau khi điều trị với levofloxacin (bao gồm vài tuần sau điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh liên quan đến Clostridium difficile (CDAD). CDAD có thể xảy ra ở mức độ từ nhẹ đến đe doạ tính mạng, nghiêm trọng nhất là viêm đại tràng giả mạc. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi điều trị với levofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận là CDAD, nên ngừng dùng levofloxacin và điều trị thích hợp ngay lập tức (như uống metronidazol hoặc vancomycin). Các thuốc ức chế nhu động chống chỉ định dùng trong trường hợp lâm sàng này.

Bệnh nhân bị co giật

Quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây ra các cơn co giật. Levofloxacin chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh và cũng như các quinolon khác, levofloxacin nên dùng thận trọng ở bệnh nhân bị co giật hoặc điều trị đồng thời với các hoạt chất làm giảm ngưỡng co giật ở não, như theophylin. Trong trường hợp co giật, nên ngừng dùng levofloxacin.

Bệnh nhân thiếu G-6-phosphat dehydrogenase

Bệnh nhân có hay tiềm ẩn khiếm khuyết hoạt động glucose-6-phosphat dehydrogenase có thể dễ bị các phản ứng tán huyết khi điều trị với các chất kháng khuẩn quinolon. Do đó, nếu levofloxacin được sử dụng ở những bệnh nhân này, cần phải theo dõi khả năng xuất hiện của tan máu.

Phản ứng quá mẫn

Levofloxacin có thể gây phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có thể gây tử vong (như phù mạch do sốc phản vệ), đôi khi xuất hiện ngay sau liều ban đầu. Bệnh nhân nên ngưng điều trị ngay và liên hệ với bác sĩ để áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.

Phản ứng bóng nước nghiêm trọng

Các trường hợp phản ứng da bóng nước nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc ghi nhận có liên quan với levofloxacin. Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay trước khi tiếp tục điều trị nếu xảy ra các phản ứng da và/ hoặc niêm mạc.

Rối loạn đường huyết

Giống như tất cả các quinolon, rối loạn đường huyết, kể cả hạ đường huyết và tăng đường huyết xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường điều trị đồng thời với một tác nhân hạ đường huyết đường uống (như glibenclamid) hoặc với insulin. Ngoài ra, hôn mê hạ đường huyết cũng được báo cáo. Ở những bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi chặt chẽ đường huyết.

Phòng ngừa chứng nhạy cảm với ánh sáng

Chứng nhạy cảm ánh sáng được báo cáo có liên quan đến levofloxacin. Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc dưới ánh sáng mặt trời mạnh hoặc tia UV nhân tạo (như đèn cực tím, phòng tắm nắng), trong quá trình điều trị và trong 48 giờ sau khi ngưng điều trị để ngăn ngừa chứng nhạy cảm với ánh sáng.

Bệnh nhân điều trị với chất đối kháng Vitamin K

Do có thể tăng xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/ hoặc chảy máu ở bệnh nhân điều trị với levofloxacin kết hợp với chất đối kháng vitamin K (như warfarin), các xét nghiệm đông máu nên được theo dõi khi các thuốc này dùng đồng thời.

Phản ứng loạn tâm thần

Phản ứng loạn tâm thần xảy ra ở những bệnh nhân dùng các quinolon, bao gồm levofloxacin. Phản ứng này, rất hiếm gặp dẫn đến ý nghĩ tự tử và hành vi tự gây nguy hiểm – đôi khi chỉ sau khi dùng một liều duy nhất levofloxacin. Trong trường hợp bệnh nhân có phản ứng này, nên ngừng sử dụng levofloxacin và áp dụng các biện pháp thích hợp. Levofloxacin nên dùng thận trọng ở bệnh nhân bị loạn tâm thần hoặc có tiền sử bệnh loạn tâm thần.

Khoảng QT kéo dài

Thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài, bao gồm:

– Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.

– Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn tâm thần).

– Mất cân bằng chất điện giải không hiệu chỉnh được (như hạ kali huyết, hạ magnesi máu).

– Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).

Người lớn tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó, thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, trong những đối tượng này.

Bệnh thần kinh ngoại biên

Bệnh thần kinh ngoại biên cảm giác hoặc cảm giác vận động đã có ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng nhóm fluoroquinolon, kể cả levofloxacin và có thể nhanh chóng khởi phát mạnh mẽ. Ngưng sử dụng levofloxacin nếu bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh thần kinh nhằm ngăn chặn sự phát triển của một tình trạng không thể hồi phục.

Rối loạn gan mật

Các trường hợp hoại tử gan dẫn đến suy gan nghiêm trọng đã được báo cáo có liên quan đến levofloxacin, chủ yếu ở bệnh nhân mắc các bệnh nặng, như nhiễm khuẩn huyết. Bệnh nhân nên ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan phát triển như biếng ăn, vàng da, nước tiểu đậm, ngứa hoặc bụng mềm.

Bệnh nhược cơ

Các fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có hoạt tính chẹn thần kinh cơ và có thể làm tăng tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ. Các phản ứng phụ nghiêm trọng sau hậu mãi bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ về hô hấp có liên quan đến việc sử dụng fluoroquinolon ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ. Levofloxacin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.

Rối loạn thị giác

Nếu thị lực trở nên suy yếu hoặc có bất kỳ tác động nào trên mắt, nên đến chuyên gia mắt để được tư vấn ngay lập tức.

Bội nhiễm

Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.

Can thiệp vào các xét nghiệm

Ở những bệnh nhân được điều trị với levofloxacin, việc xác định opiat trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Cần xác định thử nghiệm opiat dương tính bằng phương pháp cụ thể hơn.

Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis, do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn lao.

Levofloxacin được thải trừ chủ yếu qua thận nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Tá dược:

Trong thành phần tá dược có tinh bột mì, sử dụng an toàn đối với người bị bệnh coeliac, các trường hợp dị ứng khác không nên dùng.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Không dùng levofloxacin cho phụ nữ có thai.

Không cho con bú khi dùng levofloxacin.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu, hoa mắt, căng thẳng, kích động.

Thông tin thành phần Levofloxacine

Dược lực:

Levofloxacin là một fluoroquinolone kháng khuẩn tổng hợp dùng đường uống và đường tĩnh mạch. Là một tác nhân kháng khuẩn fluoroquinolone, levofloxacin ức chế sự tổng hợp ADN vi khuẩn bằng cách tác động trên phức hợp gyrase và topoiso-merase IV ADN. Levofloxacin có tính diệt khuẩn cao in vitro. Phổ tác dụng bao gồm nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, kể cả phế cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột, Haemophilus influenzae, vi khuẩn Gram âm không lên men và các vi khuẩn không điển hình. Thường không có đề kháng chéo giữa levofloxacin và các loại thuốc kháng khuẩn khác. Nhiễm khuẩn bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa cần dùng liệu pháp phối hợp.
Dược động học :

-Hấp thu : sau khi uống, levofloxacin được hấp thu nhanh. Sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 100%. Thức ăn ít ảnh hưởng trên sự hấp thu levofloxacin.

-Phân bố: Khoảng 30-40% levofloxacin gắn với protein huyết thanh. Trạng thái nồng độ ổn định đạt được trong vòng 3 ngày. Thuốc thâm nhập tốt vào mô xương, dịch nốt phỏng, và mô phổi, nhưng kém vào dịch não tủy.

-Chuyển hoá: Levofloxacin được chuyển hóa rất thấp, hai chất chuyển hóa chiếm – Thải trừ: Levofloxacin được thải trừ khỏi huyết tương tương đối chậm (T1/2: 6-8 giờ). Bài tiết chủ yếu qua thận (> 85% liều dùng). Khi bị giảm chức năng thận, sự thải trừ và thanh thải ở thận giảm đi, và thời gian bán thải tăng lên (với độ thanh thải creatinine trong khoảng 20-40 ml/ phút, T1/2 là 27 giờ). Không có sự khác biệt lớn về các thông số dược động học sau khi uống hoặc sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, gợi ý rằng có thể dùng đường uống và đường tĩnh mạch thay thế cho nhau.
Chỉ định :

Levofloxacin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin gây ra sau đây:

– Viêm xoang cấp.

– Ðợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.

– Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.

– Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng, kể cả viêm thận-bể thận.

– Nhiễm khuẩn ở da và phần mềm.
Liều lượng – cách dùng:

Liều lượng và đường dùng tùy từng loại và độ nặng nhiễm khuẩn và độ nhạy của tác nhân gây bệnh được nghi ngờ. Trong trường hợp cần phải điều trị bước đầu bằng đường tĩnh mạch với dung dịch tiêm truyền levofloxacin (bệnh nhân không thích hợp với đường uống), sau vài ngày có thể chuyển từ đường tĩnh mạch lúc đầu sang dùng đường uống với cùng liều lượng, tùy theo tình trạng của bệnh nhân.

Liều lượng, thời gian điều trị và đường dùng trên người lớn có chức năng thận bình thường (thanh thải creatinin > 50 ml/phút):

– Viêm xoang cấp: uống 500 mg mỗi ngày một lần trong 10 đến 14 ngày.

– Ðợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn: uống 250 – 500 mg mỗi ngày một lần trong 7 đến 10 ngày.

– Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng: uống hoặc truyền tĩnh mạch 500 mg mỗi ngày một hoặc hai lần trong 7 đến 14 ngày.

– Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng kể cả viêm thận-bể thận: uống hoặc truyền tĩnh mạch 250 mg mỗi ngày một lần trong 7 đến 10 ngày. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nên xem xét tăng liều dùng bằng đường tĩnh mạch.

– Nhiễm khuẩn da và phần mềm: uống hoặc truyền tĩnh mạch 250 mg mỗi ngày một lần hoặc 500 mg mỗi ngày một hoặc hai lần trong 7 đến 14 ngày.Liều dùng trên bệnh nhân người lớn bị suy thận (thanh thải creatinine ≤ 50 ml/phút): Tùy độ nặng của nhiễm khuẩn

Những đối tượng đặc biệt: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy chức năng gan.Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi. Tuy vậy, cần đặc biệt chú ý đến chức năng thận trên bệnh nhân cao tuổi, và chỉ cần điều chỉnh liều lượng cho thích hợp.

Cách dùng:

– Thuốc viên Levofloxacin cần được nuốt trọn, không nghiền nát, với một lượng nước vừa đủ. Thuốc có thể bẻ theo đường khía để phân liều. Thuốc có thể uống trong bữa ăn hoặc giữa hai bữa ăn.

– Dung dịch Levofloxacin chỉ dùng để truyền tĩnh mạch chậm mỗi ngày một hoặc hai lần. Thời gian tiêm truyền ít nhất phải là 30 phút đối với chai dung dịch levofloxacin 250mg, và 60 phút đối với chai 500mg.
Chống chỉ định :

Levofloxacin bị chống chỉ định:

– Trên bệnh nhân tăng mẫn cảm (dị ứng) với levofloxacin, các quinolone khác hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.

– Trên bệnh nhân động kinh.

– Trên bệnh nhân có tiền sử đau gân cơ liên quan với việc sử dụng fluoroquinolone.

– Trên trẻ em hoặc thiếu niên.

– Trên phụ nữ có thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng phụ

Tần suất các tác dụng không mong muốn: thường gặp: (>1/100 và 1/1000 và 1/10.000 và Những tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra khi dùng Levofloxacin:

Hệ tiêu hóa:

Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy. Ít gặp: Chán ăn, ói mửa, khó tiêu (nặng bụng), đau bụng. Hiếm gặp: Tiêu chảy có máu mà trong một số trường hợp rất hiếm có thể là viêm ruột-đại tràng, kể cả viêm đại tràng giả mạc (viêm ruột kết nặng). Rất hiếm gặp: Hạ đường huyết (giảm lượng đường trong máu) nhất là trên bệnh nhân tiểu đường.

Phản ứng ngoài da và dị ứng: Ít gặp: Nổi mẩn, ngứa; Hiếm gặp: Nổi mề đay, co thắt phế quản/khó thở; Rất hiếm: Phù Quincke (phù mặt, lưỡi, họng hoặc thanh quản), hạ huyết áp, sốc phản vệ hoặc giống phản vệ (phản ứng dị ứng nặng có thể gây chết đột ngột), nhạy cảm ánh sáng; Một số trường hợp cá biệt bị nổi mụn rộp nặng như hội chứng Stevens-Johnson (phản ứng nổi bọng nước ngoài da và niêm mạc), hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell, tức các phản ứng nổi bọng nước trên da) và viêm đỏ da đa dạng xuất tiết (nổi mẩn viêm đỏ và có bọng nước). Các phản ứng da-niêm và phản ứng phản vệ/giống phản vệ đôi khi có thể xảy ra sau khi dùng liều đầu tiên.

Hệ thần kinh:

Ít gặp: Nhức đầu, ù tai/chóng mặt, buồn ngủ và mất ngủ; Hiếm gặp: Trầm cảm, lo sợ, phản ứng loạn thần (kèm ảo giác), dị cảm (cảm giác bất thường như tê, kim châm và bỏng rát), run, kích động, lú lẫn, co giật; Rất hiếm: Nhược cảm (giảm nhạy cảm với kích thích hoặc giảm cảm giác), rối loạn thị giác và thính giác, rối loạn vị giác và khứu giác.

Hệ tim mạch: Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp; Rất hiếm gặp: Sốc phản vệ/giống phản vệ.Cơ và xương: Hiếm gặp: Ðau khớp, đau cơ, rối loạn gân cơ kể cả viêm gân (ví dụ gân Achilles); Rất hiếm: Ðứt gân, yếu cơ có thể có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trên bệnh nhân bị bệnh nhược cơ nặng (một loại bệnh cơ tiến triển mạn tính); Một số trường hợp cá biệt bị tiêu cơ vân.

-Gan và thận:

Thường gặp: Tăng các enzym gan (các transaminase ALAT và ASAT); Ít gặp: Tăng bilirubin và creatinin hyết thanh

Rất hiếm: Viêm gan và suy thận cấp.

-Máu:

Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan và giảm bạch cầu; Hiếm gặp: Giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu; Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt; Một số trường hợp cá biệt bị thiếu máu tan huyết (số lượng hồng cầu giảm rõ rệt) và thiếu máu toàn dòng (giảm đáng kể số lượng tất cả các loại tế bào máu).

Các tác dụng phụ khác:

Ít gặp: Suy nhược, nhiễm nấm và tăng sinh các vi khuẩn kháng thuốc khác; Rất hiếm: Viêm phổi dị ứng, sốt. Các tác dụng không mong muốn khác có thể gặp liên quan với nhóm fluoroquinolone: Rất hiếm: Triệu chứng ngoài tháp và các rối loạn khác về phối hợp cơ, viêm mạch máu dị ứng và các đợt rối loạn chuyển hóa porphyrin trên bệnh nhân bị loại bệnh chuyển hóa này.Chỉ xảy ra với dung dịch tiêm truyền: Thường gặp: Ðau, đỏ tại chỗ tiêm và viêm tĩnh mạch.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc LevoDHG 750 tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *