Thuốc Ecepim 2g tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Ecepim 2g điều trị bệnh gì?. Ecepim 2g công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Ecepim 2g giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Ecepim 2g

Ecepim 2g
Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Dạng bào chế:Bột pha tiêm
Đóng gói:hộp 1 lọ

Thành phần:

Cefepim (dưới dạng Cefepim hydroclorid) 2g
SĐK:VD-18718-13
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Euvipharm – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Euvipharm
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, đường tiểu, da & cấu trúc da, khoang bụng, đường mật, phụ khoa, nhiễm khuẩn huyết.

– Chứng sốt giảm bạch cầu.

– Viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em.

Liều lượng – Cách dùng

Thời gian điều trị: 7 – 10 ngày:

– Người lớn & trẻ > 40 kg:

+ Nhiễm khuẩn nhẹ – trung bình: 0,5 – 1 g/12 giờ, tiêm IV/IM.

+ Nhiễm khuẩn nặng: 2 g/12 giờ, tiêm IV.

+ Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng: 2 g/8 giờ, tiêm IV.

– Trẻ =- Trẻ – Chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có ClCr

Chống chỉ định:

Quá mẫn với cefepime hoặc kháng sinh nhóm cephalosporin, penicillin hay b-lactam khác.

Tác dụng phụ:

– Nổi mẩn, ngứa, mề đay, buồn nôn, nôn, nhiễm Candida miệng, tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc, viêm tại chỗ tiêm truyền, nhức đầu, sốt, viêm âm đạo, ban đỏ, đau bụng, táo bón, giãn mạch, khó thở, choáng váng, dị cảm, ngứa ở đường sinh dục, xáo trộn vị giác.

– Rất hiếm: lạnh run, phản vệ & co giật.

Chú ý đề phòng:

– Có biểu hiện dị ứng đặc biệt là với thuốc.

– Người Suy thận, phụ nữ có thai & cho con bú, trẻ

Thông tin thành phần Cefepime

Dược lực:

Cefepime là một kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ IV.
Dược động học :

Dược động học của cefepime theo tuyến tính khi liều dùng trong khoảng 250mg-2g (đường tĩnh mạch), và 500mg-2g (tiêm bắp), và không dao động trong thời gian điều trị.

– Hấp thu:

Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn.

– Phân bố: Các nồng độ trung bình trong huyết tương của cefepime được quan sát ở đàn ông sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút liều duy nhất 250mg, 500mg, 1g và 2g hoặc sau khi tiêm bắp liều duy nhất 500mg, 1g, 2g

Sự phân phối đến mô của cefepime không biến đổi khi liều dùng trong khoảng 250mg-2g. Thể tích phân phối trung bình ở tình trạng cân bằng là 18 lít. Thời gian bán hủy của cefepime trung bình là 2 giờ. Không ghi nhận có hiện tượng tích lũy thuốc khi dùng liều 2g IV mỗi 8 giờ trong vòng 9 ngày. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương dưới 19% và không phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh của cefepime.

– Chuyển hóa: Cefepime ít bị chuyển hóa. Thuốc được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidine N-oxyd; chất này được bài tiết qua nước tiểu, tương ứng với 7% liều dùng.

– Thải trừ: Thanh thải toàn phần trung bình là 120ml/phút. Thanh thải trung bình ở thận của cefepime là 110ml/phút, thuốc được đào thải chủ yếu qua thận, chủ yếu do quá trình lọc ở cầu thận. 85% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Sau khi dùng liều 500mg đường tĩnh mạch, nồng độ cefepime không còn phát hiện được trong huyết tương sau 12 giờ và không còn phát hiện được trong nước tiểu sau 16 giờ.

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8mcg/ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5 và 28,8mcg/ml trong khoảng 12-24 giờ.

Không còn phát hiện được các nồng độ trong huyết tương sau 24 giờ.

Người lớn tuổi:

Sự phân phối của cefepime ở người lớn tuổi (> 65 tuổi) đã được nghiên cứu. Ở người có chức năng thận bình thường thì không cần phải chỉnh liều.

Người bị suy gan:

Ðộng học của cefepime không bị thay đổi ở người bị suy gan được cho dùng liều duy nhất 1g. Do đó không cần thiết phải chỉnh liều.

Người bị suy thận:

Các nghiên cứu được thực hiện ở những người có các mức độ suy thận khác nhau cho thấy thời gian bán hủy của thuốc kéo dài đáng kể. Có một mối liên quan tuyến tính giữa sự thanh thải cá nhân với sự thanh thải créatinine ở những người giảm chức năng thận. Thời gian bán hủy trung bình ở những bệnh nhân được thẩm phân (lọc máu hay thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục) là 13-17 giờ.
Tác dụng :

Cefepime là một kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư.

Hoạt tính kháng khuẩn:

– Các loài thường nhạy cảm (CMI ≤ 4mg/l):

Trên 90% các chủng của loài nhạy cảm với kháng sinh (S).

Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia, enterobacter; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens; staphylocoques nhạy với méticilline.

– Các loài nhạy cảm trung bình:

Kháng sinh có tác động trung bình in vitro. Có thể thấy các kết quả lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI.

Pseudomonas aeruginosa.

– Các loài đề kháng (CMI > 32mg/l):

Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R).

Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-).

– Các loài nhạy cảm không ổn định:

Tỷ lệ các chủng nhạy cảm với kháng sinh không ổn định. Do đó cần làm kháng sinh đồ để kết luận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh.

Klebsiella pneumoniae; Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii.

Ghi chú: một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng.

Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm nhạy cảm với penicillin (CMI > 0,12mg/lít). Việc giảm nhạy cảm này có thể ảnh hưởng đến tất cả các bêta-lactamin ở những mức độ khác nhau và cần phải được lưu ý khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm nhạy cảm có thể vượt quá 50%.
Chỉ định :

Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các tính chất dược động của cefepime. 

Người lớn: nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu có và không có biến chứng, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật. 
Trẻ em: Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu có hoặc không có biến chứng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn huyết, sốt giảm bạch cầu và viêm màng não.
Liều lượng – cách dùng:

Cefepime 1g có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.

Ðường tĩnh mạch:

Cefepime có thể được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương hợp khác.

Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng:

Lọ 1g IM: Thể tích dung môi cần thêm vào: 3ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 4,4ml; Nồng độ xấp xỉ: 240mg/ml

Lọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 10ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 11,4ml; Nồng độ xấp xỉ: 90mg/ml

Lọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 50-100ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 50-100ml; Nồng độ xấp xỉ: 20-10mg/ml

Các dung dịch sau khi pha mục đích để tiêm tĩnh mạch có thể được dùng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền.

Ðường tiêm bắp:

Pha Cefepime 1g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain hydrochloride 0,5% hoặc 1%.

Tương hợp:

Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau: natri chloride 0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6.

Cefepime có thể được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một vị trí.

Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng hổ phách, điều này không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính.
Chống chỉ định :

Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hay với L-Arginine.
Tác dụng phụ

Thường gặp nhất: tiêu chảy, phát ban.

Hiếm gặp hơn:

– Dị ứng: ngứa, mề đay, sốt;

– Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, nấm miệng;

– Tại chỗ: viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch; đau và viêm tại điểm tiêm;

– Thần kinh cảm giác: nhức đầu, dị cảm.

Rất hiếm gặp: phản vệ, hạ huyết áp, giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng, viêm đại tràng có giả mạc, loét ở miệng, phù, đau khớp, lú lẫn, cảm giác chóng mặt, co giật, thay đổi vị giác, ù tai, viêm âm đạo.

Các bất thường sinh học, mức độ trung bình và thoáng qua, đã được ghi nhận: tăng cao bạch cầu ưa eosin, tăng transaminase (ASAT-ALAT), tăng thời gian prothrombine và thời gian cephalin được kích hoạt và giảm phosphore huyết. Một vài trường hợp rất hiếm giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt cũng được ghi nhận.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Trang chủ |
Tra cứu Thuốc biệt dược
|
Thuốc

|
Nhà thuốc

|
Công ty dược phẩm

|
Giới thiệu

|
Liên hệ

BMI trẻ em
Thuốc mới
trungtamthuoc.com
healcentral
Nhịp sinh học
songkhoe24h.com
– TraCuuThuocTay cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn.
– Các thông tin về thuốc trên TraCuuThuocTay cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế,
chẩn đoán hoặc điều trị.
– Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

– Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng
thuốc dựa theo các thông tin trên TraCuuThuocTay
Thông tin Thuốc và Biệt Dược

– Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright TraCuuThuocTay
– Contact: VBCmedia, Jsc.
– No 34, Louis Metropolis, Hanoi
– Email:
contact@thuocbietduoc.com.vn
DMCA.com Protection Status


Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Ecepim 2g tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *