Thuốc Dasmarcin tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Dasmarcin điều trị bệnh gì?. Dasmarcin công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Dasmarcin giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 1 lọ x 100 viên nén
SĐK:VNA-3658-00
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược DANAPHA – VIỆT NAM
Nhà đăng ký:
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Hen phế quản kịch phát.
– Hen phế quản khó thở liên tục.
– Dạng co thắt của bệnh phổi – phế quản mãn tính tắc nghẽn mà không mất bù hô hấp.
DƯỢC TÍNH
Theophyllin
Theophyllin có nhiều tác dụng dược lý. Thuốc làm giảm cơ trơn, nhất là cơ phế quản, kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích cơ tim và tác dụng trên thận như một thuốc lợi tiểu.
Các cơ chế tác dụng dược lý của Theophyllin đuợc đề xuất bao gồm: (1) ức chế phosphodiesterase do đó làm tăng APM vòng nội bào, (2) tác dụng trực tiếp trên nồng độ calci nội bào, (3) tác dụng gián tiếp trên nồng độ calci nội bào thông qua tăng phân cực màng tế bào, (4) đối kháng thụ thể adenosin. Theophyllin có hiệu lực giãn phế quản trong hen.
Phenobarbital
Phenobarbital ức chế hệ thần kinh trung ương ở mọi mức độ, từ an thần đến gây mê. Thuốc chỉ đáp ứng tạm thời các đáp ứng đơn synap ở hệ thần kinh trung ương nhưng sự hồi phục của synap bị chậm lại và có sự giảm trở kháng sau synap ở một số synap; điều này giải thích vì sao tác dụng chống co giật và tác dụng ức chế của thuốc lại kéo dài.
Ephedrin
Ephedrin gây giãn phế quản, kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn đồng tử nhưng không ảnh hưởng lên phản xạ ánh sáng.

Liều lượng – Cách dùng

Dùng theo sự  hướng dẫn của bác sĩ  hoặc liều trung bình:
– Người lớn : Mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần, cách nhau 4 giờ.
– Trẻ em từ 6 – 12 tuổi : 1/2 liều người lớn.

Chống chỉ định:

– Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

– Không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

– Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

– Liên quan đến Phenobarbital : Rối loạn chuyển hóa Porphyrin, suy hô hấp nghiêm trọng.

– Liên quan đến Ephedrin : IMAO, tình trạng toan huyết, có dấu hiệu tăng kích thích tâm thất, thiểu năng mạch vành, cao huyết áp, cường giáp, glôcôm góc đóng, rối loạn niệu đạo, tuyến tiền liệt, bệnh cơ tim tắc nghẽn.

Tương tác thuốc:

– Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của một số thuốc khi dùng phối hợp như : felodipin nimodipin, doxycyclin, Quinidin, Theophyllin, thuốc chẹn beta, Carbamazepin…

– Phenobarbital có thể làm giảm tác dụng của các thuốc sau khi dùng chung như : Các thuốc tránh thai đường uống, các corticoid, Ciclosporin, thuốc chẹn beta, Diospyramid, Digitoxin, Thuốc chống đông máu đường uống, Theophyllin, acid folic, Quinidin.

Do vậy khi dùng kết hợp Phenobarbital với các thuốc trên, cần lưu ý điều chỉnh liều dùng.

Tác dụng phụ:

Tác dụng ngoại ý thường rất khác nhau giữa người này và người khác :

– Liên quan đến Phenobarbital : Phản ứng da, rối loạn tâm thần chủ yếu là gây kích thích ở trẻ em và lú lẫn ở người già.

– Liên quan đến Thenophyllin : Đau thượng vị, buồn nôn, ói mữa, nhức đầu, kích thích nhịp tim nhanh. Xuất hiện sự co giật là dấu hiệu đầu tiên của ngộ độc : nhất là ở trẻ em.

– Liên quan đến Ephedrin : Đau vùng trước tim, vã mồ hôi, bí tiểu, run, bức rức, mất ngủ, lo âu.

– Thông báo ngay Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Chú ý đề phòng:

– Do có Phenobarbital nên tuyệt đối không được uống rượu khi đang dùng thuốc.

– Do có Ephedrin cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy tim, đặc biệt ở bệnh nhân nhạy cảm với tác dụng trên tim và huyết áp của Ephedrin, ở bệnh nhân tiểu đường và người già.

– Do có Theophyllin cần sử dụng thận trọng trong trường hợp có tiền sử động kinh, loét dạ dày tá tràng cũng như suy gan, suy tim, bệnh mạch vành

Thông tin thành phần Ephedrine

Dược lực:

Ephedrine là thuốc giống thần kinh giao cảm.
Dược động học :

Ephedrin được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn tại ống tiêu hóa. Thuốc không bị tác động của enzym monoamin oxydase và đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời trong huyết tương từ 3 đến 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu:nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn.
Tác dụng :

Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta, chủ yếu nhờ giải phóng noradrenalin hệ thần kinh trung ương. So với tác dụng của adrenalin thì ephedrin có tác dụng yếu hơn nhưng kéo dài hơn. Với liều điều trị, ephedrin làm tăng huyết áp do tăng lưu lượng tim và co mạch ngoại vi. Nhịp tim nhanh có thể xảy ra nhưng không hay gặp bằng adrenalin. Ephedrin còn gây giãn phế quản, giảm trương lực và nhu động ruột, làm giãn cơ thành bàng quang, trong khi làm co cơ thắt cổ bàng quang nhưng lại làm giãn cơ mu bàng quang và thường làm giảm co bóp tử cung. Thuốc kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn đồng tử nhưng không ảnh hưởng lên phản xạ ánh sáng. Sau khi dùng ephedrin một thời gian có thể có hiện tượng quen thuốc, đòi hỏi phải tăng liều.
Chỉ định :

Điều trị triệu chứng sung huyết mũi, thường đi kèm với cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi, viêm xoang.

Đề phòng co thắt phế quản trong hen (nhưng không phải là thuốc chọn đầu tiên).
Liều lượng – cách dùng:

Điều trị sung huyết mũi kèm theo cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi hay viêm xoang: nhỏ mũi hay xịt dung dịch 0,5% (với trẻ nhỏ: dung dịch 0,25 – 0,5%). Không dùng quá 7 ngày liền, không nên dùng cho trẻ dưới 3 tuổi.

Phòng cơn co thắt phế quản trong bệnh hen: ephedrin hydroclorid hay ephedrin sulfat uống 15 đến 60mg, chia làm 3 đến 4 lần mỗi ngày, hoặc tiêm dưới da 15 – 50mg, nếu cần có thể tiêm nhắc lại, tối đa 150mg/ngày.
Hiện nay ephedrin không được coi là thuốc chọn lọc để chữa hen nữa, người ta ưa dùng các thuốc kích thích chọn lọc lên thụ thể beta 2 hơn, ví dụ như salbutamol.
Chống chỉ định :

Người bệnh quá mẫn với ephedrin.

Người bệnh tăng huyết áp.

Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase.

Người bệnh cường giáp và không điều chỉnh được.

Người bệnh hạ kali huyết chưa được điều trị.

Tác dụng phụ

Ephedrin có thể gây bí đái. Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra ngay với liều thường dùng. Không loại trừ khả năng gây nghiện thuốc kiểu amphetamin.

Thường gặp:

Tuần hoàn: đánh trống ngực.

Thần kinh trung ương: ở người bệnh nhạy cảm, ngay cả với liều thấp ephedrin cũng có thể gây mất ngủ, lo lắng và lú lẫn, đặc biệt khi dùng đồng thời với cafein.

Tiết niệu: bí đái, đái khó.

Ít gặp:

Toàn thân: chóng mặt, nhức đầu, vã mồ hôi.

Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn.

Thần kinh: run, mất ngủ, lo lắng, bồn chồn.

Cơ xương: yếu cơ.

Khác: khát.

Hiếm gặp:

Tiêm ephedrin trong lúc đẻ có thể gây nhịp tim thai nhanh.

Ephedrin có thể gây an thần nghịch thường ở trẻ em.

Tự dùng thuốc quá liều có thể dẫn đến loạn tâm thần, nghiện thuốc.

Thông tin thành phần Phenobarbital

Dược lực:

Chống co giật-động kinh cục bộ và động kinh nhỏ-phòng tái phát co giật sốt cao ở trẻ sơ sinh. Ưu tư đặc biệt do rối loạn chức năng và do biểu hiện cơ thể mất ngủ. An thần.

Dược động học :

– Hấp thu: thuốc uống được hấp thu chậm ở ống tiêu hoá (80%). Nếu tiêm tĩnh mạch tác dụng của thuốc xuất hiện trong vòng 5 phút và đạt mức tối đa trong vòng 30 phút. Tiêm bắp thịt tác dụng xuất hiện chậm hơn. Dùng theo đường tiêm Phenobarbital có tác dụng kéo dài từ 4 đến 6 giờ. Thuốc đặt hậu môn hầu như được hấp thu hoàn toàn ở ruột già.

– Phân bố: thuốc gắn với protein huyết tương ở trẻ nhỏ là 60%, ở người lớn là 50%. Và được phân bố khắp các mô, nhất là ở não, do thuốc dễ tan trong mỡ.

– Chuyển hoá: Phenobarbital được hydrrõyl hoá và liên hợp hoá ở gan.b Là chất cảm ứng cytocrom P450 mạnh nên có ảnh hưởng lớn đến chuyển hoá các thuốc được chuyển hoá ở gan thông qua cytocrom P450.

– Thải trừ: đaod thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá không còn hoạt tính(70%) và dạng nguyên vẹn(30%), một phần nhỏ vào mật và đào thải theo phân.

Tác dụng :

Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat. Phenobarbital có tác dụng tăng cường hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric(GABA) ở não.

Phenobarbital làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron. Tác dụng này là cơ sở của việc dùng các barbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi tổn thương sọ não.

Thuốc ức chế có hồi phục hoạt động của tất cả các mô. Phenobarbital ức chế thần kinh trung ương ở mọi mức độ từ an thần đến gây mê. Thuốc chỉ ức chế tạm thời các đáp ứng đơn synap ở hệ thần kinh trung ương.

Phenobarbital chủ yếu được dùng để chống co giật, ngoài ra còn dùng để điều trị hội chứng cai rượu.

Thuốc hạn chế cơn động kinh lan toả và làm tăng ngưỡng động kinh. Thuốc chủ yếu được chỉ định trong cơn động kinh toàn bộ(cơn lớn), cơn động kinh cục bộ(cục bộ vận động hoặc cảm giác).

Phenobarbital làm giảm nồng độ bilirubin huyết thanh ở trẻ sơ sinh, ở người bệnh tăng bilirubin huyết không liên hợp, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật trong gan, có thể do cảm ứng glucuronyl transferase, một enzym liên hợp bilirubin.

Chỉ định :

– Động kinh( trừ động kinh cơn nhỏ): động kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

– Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

– Vàng da sơ sinh, và người mắc chứng tăng bilirubin huyết không kiên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.

Liều lượng – cách dùng:

– Chống co giật: uống: người lớn 2-3mg/kg/ngày (1lần). Trẻ em: 3-4mg/kg/ngày (1lần). Tiêm dưới da hay bắp thịt. Người lớn: 0,20-0,40g/ngày. Trẻ em 12-30 tháng: 0,01-0,02g/ngày. Trẻ em 30 tháng-15 tuổi: 0,02-0.04g/ngày.

– Làm êm dịu; uống 0,05-0,12g/ngày.

– Mất ngủ: uống 0,10g buổi tối trước khi đi ngủ.

Chống chỉ định :

Rối loạn chuyển hóa porphyrin, suy hô hấp nặng. Mẫn cảm với barbituric. Suy gan nặng.
Tác dụng phụ

Thiếu máu đại hồng cầu do thiếu acid folic.

– Đau khớp, nhiễm xương, còi xương trẻ em

– Rối loạn tâm thần. Buồn ngủ – Rung, giật nhãn cầu–Mất điều hòa động tác–Kích thích–Lú lẫn–Nổi mẩn–Hội chứng Lyell.

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Dasmarcin tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *