TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Cialis điều trị bệnh gì?. Cialis công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.
BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Cialis giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Cialis

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Lilly del Caribe, Inc – PUERTO RICO | ||
Nhà đăng ký: | Eli Lilly Asia. Inc | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Tất cả các tác nhân dùng để điều trị rối loạn cương dương, bao gồm cả Cialis đều không được dùng cho bệnh nhân nam mà hoạt động tình dục cần tránh do bệnh tim mạch không ổn định. Thầy thuốc cần lưu ý đến nguy cơ bệnh tim tiềm ẩn do đến hoạt động tình dục ở những bệnh nhân có sẵn bệnh tim mạch từ trước.
Những nhóm bệnh nhân có bệnh tim mạch sau đây đã không được thu nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và do đó chống chỉ định việc sử dụng tadalafil đối với:
– Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim mới trong vòng 90 ngày.
– Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định hay có cơn đau thắt ngực xảy ra trong khi giao hợp.
– Bệnh nhân thuộc nhóm 2 theo xếp loại của Hội Tim New York hoặc là suy tim nặng hơn trong vòng mới 6 tháng.
– Bệnh nhân bị loạn nhịp tim không kiểm soát được, huyết áp thấp (- Bệnh nhân bị tai biến mạch não trong vòng mới 6 tháng.
Không được sử dụng Cialis cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với tadalafil hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc:
Tác động của các thuốc khác đối với tadalafil:
Tadalafil được chuyển hoá chủ yếu bởi CYP3A4. Một chất ức chế chọn lọc CYP3A4, ketoconazole, làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil tới 107%, khi so sánh với giá trị AUC của tadalafil (10 mg) chỉ sử dụng một mình. Mặc dù các tương tác chuyên biệt chưa được nghiên cứu, một vài chất ức chế men protease, như ritonavir hay saquinavir, và những chất ức chế CYP3A4 khác, như erythromycin, clarithromycin, itraconazole và nước ép quả nho khi sử dụng đồng thời với tadalafil cần phải thận trọng vì chúng có thể làm tăng nồng độ huyết tương của tadalafil. Như vậy, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn cũng có thể tăng.
Chức năng của các chất chuyên chở (thí dụ như p-glycoprotein) chưa được biết, do đó nếu các chất này bị ức chế sẽ có một tiềm tàng về tương tác thuốc.
Một chất cảm ứng CYP3A4, thí dụ như rifampicin, làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) tadalafil tới 88% khi so sánh với giá trị AUC của tadalafil (10mg) chỉ sử dụng một mình. Việc sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A4 khác như phenobarbital, phenytoin và carbamazepine cũng sẽ làm giảm nồng độ của tadalafil trong huyết tương.
Ảnh hưởng của Cialis đối với những thuốc khác:
Kết quả của các thử nghiệm nghiên cứu lâm sàng cho thấy tadalafil (10mg) có biểu hiện gây tăng tác động hạ áp của nitrates. Do đó, chống chỉ định sử dụng tadalafil cho bệnh nhân đang dùng bất cứ dạng thuốc nào của nitrate hữu cơ (xem mục Chống chỉ định).
Tadalafil không có tác động gây ức chế có biểu hiện rõ rệt trên lâm sàng hay gây cảm ứng sự thanh thải đối với các thuốc mà sự biến dưỡng do bởi các chất đồng dạng CYP450.
Các kết quả từ các công trình nghiên cứu xác nhận rằng tadalafil không ức chế hay cảm ứng chất đồng dạng CYP450 bao gồm CYP1A2, CYP2D6, CYP2E1 và CYP2C9.
Tadalafil (10mg) không có tác động rõ rệt trên lâm sàng liên quan đến diện tích dưới đường cong (AUC) khi sử dụng chung với S-warfarin hay R-warfarin (cơ chất CYP2C9 ) cũng như tadalafil không có tác động làm thay đổi thời gian prothrombin khi dùng chung với warfarin.
Tadalafil (10mg) không có tác động tiềm tàng gây kéo dài thời gian chảy máu khi dùng chung với acetyl salicylic acid.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm về dược học, tác động tiềm tàng của tadalafil làm tăng đặc tính hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp cũng đã được khảo sát. Các nhóm thuốc hạ huyết áp chủ yếu đã được nghiên cứu, bao gồm thuốc ức chế kênh calcium (amlodipine) ức chế men chuyển angiotensin (ACE), (enalapril), ức chế thụ thể beta-adrenergic (metoprolol) lợi tiểu thiazide (bendrofluazide), và ức chế thụ thể angiotensin II (bao gồm các liều khác nhau, dùng đơn thuần hay phối hợp với thiazides, ức chế kênh calcium, ức chế thụ thể beta-adrenergic, và/hay ức chế thụ thể alpha).
Sử dụng tadalafil (10mg, ngoại trừ các thử nghiệm với các chất ức chế thụ thể angiotensin II và amlodipine thì liều áp dụng là 20mg) đã không thấy có biểu hiện các tương tác thuốc với biểu hiện lâm sàng rõ rệt đối với bất kỳ loại nào trong nhóm này.
Tadalafil (10 và 20mg) không có tác động thay đổi rõ rệt trên lâm sàng về huyết áp khi dùng chung với tamsulosin, một chất ức chế thụ thể alpha-adrenergic. Bệnh nhân sử dụng đồng thời tadalafil 20 mg với các loại thuốc hạ huyết áp, có lẽ sẽ có hạ huyết áp, nhưng thường là giảm ít và không có thay đổi rõ rệt trên lâm sàng. Phân tích dữ liệu các thử nghiệm lâm sàng ở pha 3 cho thấy không có sự khác nhau về tác dụng ngoại ý ở bệnh nhân dùng tadalafil có kèm hay không các thuốc hạ huyết áp. Tuy nhiên, cũng cần phải có lời khuyên thích hợp cho bệnh nhân về khả năng có thể xảy ra hạ huyết áp khi đang điều trị chung với các thuốc hạ huyết áp.
Nồng độ rượu (nồng độ tối đa trung bình trong máu là 0,08%) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với tadalafil (10mg).Tác động của rượu trên chức năng nhận thức không thay đổi và trên huyết áp cũng không tăng do tadalafil. Ngoài ra, quan sát không thấy có thay đổi nào trên nồng độ của tadalafil 3 giờ sau khi dùng thuốc đồng thời với rượu.
Tadalafil làm tăng khả dụng sinh học của ethinylestradiol dùng đường uống; kết quả cũng tương tự như vậy đối với terbutaline đường uống, tuy nhiên trên tác động trên lâm sàng cũng không chắc chắn lắm.
Trong một công trình về dược lý lâm sàng, tadalafil 10mg dùng chung với theophylline (một chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc), không thấy có tương tác về dược động học. Chỉ có một tác động về dược lực học là nhịp tim tăng nhẹ (3.5 nhịp/phút). Mặc dù tác động này không đáng kể và không gây ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng ở thử nghiệm này, nhưng cũng cần lưu ý khi sử dụng chung với các thuốc với các thuốc nêu trên.
Các thử nghiệm về tương tác đặc biệt đối với các thuốc trị bệnh tiểu đường chưa được thực hiện.
Những tác dụng phụ không thường xuyên xảy ra là: sưng mí mắt, những cảm giác được mô tả như đau tại mắt và kết mạc sung huyết.
Các tác dụng ngoại ý được ghi nhận với tadalafil thường thoáng qua và ở mức độ nhẹ hay vừa.
Không có đầy đủ các dữ liệu về tác dụng phụ ở những bệnh nhân trên 75 tuổi.
Chú ý đề phòng:
Trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị nào đối với rối loạn cương dương, thầy thuốc cần lưu ý đến tình trạng tim mạch của bệnh nhân vì có một mức độ về nguy cơ tim mạch đi kèm với hoạt động tình dục.
Tadalafil có đặc tính giãn mạch, kết quả là huyết áp sẽ giảm nhưng ở mức độ nhẹ và thoáng qua (xem mục Dược động học) như vậy sẽ làm tăng thêm tiềm năng tác động hạ huyết áp của các loại nitrate. (xem mục Chống chỉ định).
Tác động trầm trọng về tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, tai biến mạch não, cơn thiếu máu tim thoáng qua, đã xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng của Cialis.
Hơn nữa, cao huyết áp và hạ huyết áp, (bao gồm hạ huyết áp tư thế) cũng xảy ra nhưng không thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng. Đa số các bệnh nhân này đã có sẵn yếu tố nguy cơ về tim mạch. Tuy nhiên cũng khó xác định một cách chính xác có phải những tác động này liên quan trực tiếp đến yếu tố nguy cơ hay không.
Hiện nay chưa có nhiều dữ liệu về tính an toàn của Cialis trong những nhóm bệnh nhân sau đây; nếu có chỉ định kê toa cho bệnh nhân, thầy thuốc cần phải cân nhắc kỹ trên từng trường hợp giữa lợi ích và nguy cơ:
– Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 ml/phút).
– Bệnh nhân bị suy gan nặng (Nhóm C Child-Pugh).
Liều tadalafil 10mg là liều cao nhất dùng trong các thử nghiệm cho những bệnh nhân có mức độ suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine = 51 đến 80 ml/phút) và trung bình (độ thanh thải creatinine = 31 đến 50 ml/phút) và những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang thẩm tách máu.
Cương đau dương vật không được ghi nhận trên các thử nghiệm lâm sàng sử dụng Cialis. Tuy nhiên, cương đau dương vật đã được ghi nhận với một chất ức chế PDE5 khác. Bệnh nhân bị cương dương vật kéo dài 4 giờ hay lâu hơn, cần được khuyến cáo đến cấp cứu ngay. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay, tổn hại mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng cương có thể xảy ra.
Cần thận trọng khi kê toa Cialis trên bệnh nhân có những bệnh lý dễ gây ra cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy, bệnh bạch cầu), hay trên những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang hay bệnh Peyronie).
Việc đánh giá rối loạn cương dương cần phải xem xét cả những nguyên nhân tiềm ẩn có thể kèm theo để có phương pháp điều trị thích hợp sau khi đã đánh giá về bệnh lý của bệnh nhân.
Hiện nay không biết là Cialis có hiệu quả hay không trên những bệnh nhân tổn thương tủy sống và những bệnh nhân có phẫu thuật vùng chậu hay phẫu thuật tuyến tiền liệt.
Không dùng Cialis cho những bệnh nhân có những vấn đề về di truyền liên quan đến không dung nạp galactose, khuyếm khuyết men Lapp lactase hay rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Tính an toàn và hiệu quả khi phối hơp Cialis với các thuốc khác để điều trị rối loạn cương chưa được nghiên cứu. Do đó khuyến cáo không nên dùng phối hợp các loại thuốc này.
Trong thử nghiệm được thực hiện trên chó, sử dụng tadalafil mỗi ngày trong 6 đến 12 tháng với liều 25 mg/kg/ngày (đây là liều có diện tích dưới đường cong lớn hơn gấp 3 lần [dao động trong khoảng 3.7 – 18.6] so với liều duy nhất 20mg dùng ở người) và cao hơn nữa, quan sát thấy có suy thoái nội mạc ống sinh tinh của tinh hoàn gây ra thiểu tinh trong một số chó. Hai thử nghiệm kéo dài trong 6 tháng thực hiện trên người tình nguyện đã cho kết quả khác với kết quả trên (xem phần Dược động học). Hiệu quả khi sử dụng liều mỗi ngày lâu dài chưa được thực hiện do đó kiên quyết khuyến cáo không nên sử dụng thuốc mỗi ngày.
Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Cialis không ảnh hưởng hay có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không có thử nghiệm chuyên biệt để đánh giá tác động tiềm tàng này.
Mặc dù tỉ lệ các báo cáo về tác động gây hoa mắt của giả dược và tadalafil trong các thử nghiệm lâm sàng là như nhau, tuy nhiên bệnh nhân nên được cảnh báo về việc thận trọng sử dụng tadalafil trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không có chỉ định Cialis cho phụ nữ. Không làm thực nghiệm trên phụ nữ có thai.
Không có bằng chứng về tính sinh quái thai, độc cho phôi, hay độc cho thai nhi của chuột cống hay chuột nhắt khi sử dụng liều cho tới 1000 mg/kg/ngày.
Thông tin thành phần Tadalafil
– Phân bố: Thể tích trung bình của sự phân bố thuốc sau khi sử dụng vào khoảng 63 l. Ở nồng độ điều trị, 94% tadalafil trong huyết tương gắn kết với protein huyết tương. Sự gắn kết với protein không bị ảnh hưởng bởi chức năng thận.
– Chuyển hoá: Tadalafil được chuyển hoá chủ yếu bởi cytocrom P450 dạng đồng vị 3A4. Chất chuyển hoá này có tác động kém hơn ít nhất 13.000 lần so với tadalafil trên tác động đối với PDE5.
– Thải trừ: Độ thanh thải trung bình khi sử dụng bằng đường uống của tadalafil là 2,5 L/ giờ và thời gian bán thải trung bình là 17,5 giờ trên những người khoẻ mạnh. Tadalafil được bài tiết chủ yếu dưới dạng những chất chuyển hoá không tác dụng, chủ yếu trong phân (khoảng 61% liều thuốc) và với mức độ ít hơn trong nước tiểu (khoảng 36% liều thuốc).
Cần có hoạt động kích thích tình dục thì thuốc mới có hiệu quả.
Không có chỉ định thuốc cho phụ nữ.
Dùng cho nam trưởng thành: 10 mg.
Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định.
Suy tin nặng.
Loạn nhịp tim, huyết áp thấp, hay cao huyết áp không kiểm soát được.
Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não.
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Những tác dụng không thường xuyên xảy ra là: sưng mí mắt, đau tại mắt, kết mạc sung huyết.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Cialis tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? bình luận cuối bài viết.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
- Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Cialis tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
- Thuốc Plaquenil 200mg công dụng, liều dùng và tác dụng phụ cần biết - 13/10/2024
- Thông tin đầy đủ về thuốc ung thư Lenvaxen 4mg - 06/10/2024
- Thuốc Cetrigy tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? - 26/08/2024