Thuốc Bicimax tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Bicimax điều trị bệnh gì?. Bicimax công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Bicimax giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Bicimax

Bicimax
Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 1chai 100 viên, hộp 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên nén bao phim

Thành phần:

Vitamin B1 15 mg; Vitamin B2 15 mg; Vitamin B5 23 mg; Vitamin B6
10 mg; Vitamin B8 150 mcg; Vitamin B12 10 mcg; Vitamin C 1000 mg;
Vitamin PP 50 mg; Calcium100 mg; Magnesium 100 mg
SĐK:VNB-2866-05
Nhà sản xuất: Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam – VIỆT NAM
Nhà đăng ký:
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Bổ sung trong các tình trạng thiếu các vitamin B, vitamin C, calci và magnesi: như khi bị stress kéo dài, nhiễm trùng kéo dài và sốt, bệnh lý đường ruột, cắt dạ dày, nghiện rượu…

Các trường hợp thiếu Vitamin nhóm B, đau đầu, trẻ em suy nhược chậm lớn.

Dự phòng và điều trị trong trường hợp thiếu các vitamin hướng thần kinh.
Điều trị trong trường hợp bất ổn về hệ thần kinh như đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh mắt, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh, dị cảm, hội chứng vai cánh tay, suy nhược thần kinh, đau thần kinh tọa và co giật do tăng cảm ứng của hệ thống thần kinh trung ương.
Bệnh zona.
Dự phòng và điều trị chứng buồn nôn và nôn trong thời kỳ mang thai.
Thiếu máu do thiếu vitamin B6 và vitamin B12.
Đau nửa đầu hay những rối loạn tuần hoàn khác.
Hồi phục và duy trì sức khỏe sau khi bệnh, trong thời gian làm việc quá sức hay đối với những người già.
Dược lực

Thuốc là sự kết hợp ở liều cao của những vitamin hướng thần kinh. Thuốc được chọn lựa để duy trì khả năng chịu đựng của cơ thể trong suốt thời gian bệnh và làm việc quá sức về thể chất lẫn tinh thần.
Thiamin mononitrat (Vitamin B1) cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrat. Thiamin kết hợp với adenosin triphosphat (ATP) trong gan, thận và bạch cầu tạo thành thiamin diphosphat (thiamin pyrophosphat). Thiamin diphosphat là một coenzym trong chuyển hóa carbohydrat (khử carboxyl của acid pyruvic và acid alpha-ketoglutaric) và trong phản ứng trao đổi keto. Thiamin diphosphat cũng chính là coenzym trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Khi thiếu hụt thiamin pyrophosphat, acid pyruvic không thể chuyển thành acetyl-CoA và do đó không thể tham gia vào chu trình oxy hóa hiếu khí (chu trình Krebs), dẫn đến tích tụ acid pyruvic và chuyển thành acid lactic. Thiếu hụt thiamin gây ra bệnh beri-beri và hội chứng bệnh não Wernicke. Các cơ quan chính bị ảnh hưởng do thiếu hụt thiamin là hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.
Pyridoxin hydroclorid (Vitamin B6) được biến đổi nhanh thành coenzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, những chất cần thiết trong quá trình chuyển hóa protein. Trẻ thiếu vitamin B6 sẽ có khả năng bị co giật và thiếu máu.
Cyanocobalamin (Vitamin B12) cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin, tái tạo tế bào, tăng trưởng và duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường. Vitamin B12 có thể chuyển hóa thành coenzym B12 trong mô, những chất này cần thiết cho việc chuyển hóa methylmalonat thành succinat và tổng hợp methionin từ homocystein. Khi không có coenzym B12, tetrahydrofolat không thể tái sinh từ dạng dự trữ không hoạt tính là 5-methyl tetrhydrofolat, dẫn đến thiếu hụt folat. Thiếu hụt vitamin B12 dẫn đến thiếu máu hồng cầu to, tổn thương hệ tiêu hóa và hệ thần kinh là tiền đề dẫn đến bất hoạt trong việc tạo myelin và tiếp theo là thoái hóa dần sợi trục thần kinh và đầu dây thần kinh.

Dược động học
Thiamin hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc phân bố trong hầu hết các mô của cơ thể, và hiện diện trong sữa mẹ. Trong tế bào, thiamin hiện diện dưới dạng diphosphat. Thiamin không tích lũy trong cơ thể, lượng thừa thiamin được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng nguyên thủy hoặc dưới dạng chất chuyển hóa.
Pyridoxin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và biến đổi thành pyridoxal phosphat có hoạt tính. Những chất này tích trữ trong gan, tại đây, chúng được oxy hóa tạo thành 4-pyridoxic acid và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác và đào thải qua nước tiểu. Khi tăng liều dùng, lượng thừa sẽ được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Cyanocobalamin gắn kết hầu hết với các protein huyết tương chuyên biệt được gọi là các transcobalamin; transcobalamin (II) tham gia vào quá trình vận chuyển nhanh các cobalamin đến các mô. Cyanocobalamin tích trữ trong gan, thải trừ qua mật và trải qua chu trình gan ruột; một phần được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết trong 8 giờ đầu. Cyanocobalamin qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ.

Liều lượng – Cách dùng

Khuyến nghị:
Hòa tan viên sủi trong khoảng 200 ml nước và uống.
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Uống 1 viên/ngày.
 
Hoặc dùng theo hướng dẫn của Bác sĩ.

Chống chỉ định:

* Tránh dùng liều cao vitamin C cho những bệnh nhân:

– Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (nguy cơ thiếu máu tán huyết).

– Có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu (tăng nguy cơ hình thành sỏi thận).

– Bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).

* Tránh dùng liều cao vitamin PP cho những bệnh nhân:

– Bệnh gan nặng.

– Loét dạ dày tiến triển.

– Chảy máu động mạch.

– Hạ huyết áp nặng.

* Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

* Suy thận nặng.

* Sỏi thận.

* Tăng calci huyết (do cường cận giáp, rối loạn thừa vitamin D, khối u do mất xương, suy thận nặng, ung thư xương di căn), sỏi calci do tăng calci niệu nặng và sỏi thận.

* U ác tính: do vitamin B12 làm kích thích các tế bào tái tạo ở mô, nên xem xét nguy cơ khối u tiến triển.

* Người bệnh có cơ địa dị ứng (hen, eczema).

Tương tác thuốc:

Vitamin B1: Có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ.

Vitamin B2: Rượu có thể gây cản trở sự hấp thu ở ruột non.

Vitamin B6:

– Làm giảm tác dụng của levodopa nhưng tương tác này sẽ không xảy ra nếu dùng kèm một chất ức chế men dopa decarboxylase.

– Làm giảm hoạt tính của altretamin, làm giảm nồng độ phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh.

– Một số thuốc như hydralazin, isoniazid, penicillamin và các thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nhu cầu vitamin B6.

Vitamin B12:

– Sự hấp thu vitamin B12 qua đường tiêu hóa có thể giảm do neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc đối kháng histamin H2 và colchicin.

– Nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh có thể giảm khi dùng chung với các thuốc tránh thai đường uống.

– Dùng cloramphenicol không qua đường uống có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.

Vitamin C:

– Dùng đồng thời với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin qua nước tiểu.

– Dùng đồng thời với fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.

– Vì là một chất khử mạnh, nên vitamin C ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.

Calci:

– Calci làm tăng tác động của digoxin và các glycosid tim khác và có thể xảy ra độc tính.

– Muối calci làm giảm sự hấp thu của một vài thuốc, đặc biệt là tetracyclin. Vì vậy khuyến cáo dùng calci cách xa các chế phẩm này tối thiểu 3 giờ.

Magnesi: Dùng đồng thời với chế phẩm bổ sung magnesi có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc nhóm tetracyclin. Do có khả năng tạo phức không hấp thu; bệnh nhân không nên dùng chế phẩm bổ sung magnesi trong vòng 1-3 giờ khi uống tetracyclin.

Tác dụng phụ:

Vitamin B1: đôi khi xảy ra phản ứng quá mẫn và một số tác dụng phụ khác như cảm giác ấm, cảm giác kim châm, ngứa, đau, nổi mày đay, yếu sức, đổ mồ hôi, buồn nôn, bồn chồn, nghẹn cổ họng, phù mạch, suy hô hấp, chứng xanh tím, phù phổi, xuất huyết tiêu hóa, giãn mạch và hạ huyết áp thoáng qua.

Vitamin B6: dùng liều cao vitamin B6 trong thời gian dài (200 mg/ngày x 2 tháng) có thể làm tiến triển nặng thêm bệnh thần kinh ngoại vi.

Vitamin B12: hiếm gặp các tác dụng ngoại ý như phản vệ, sốt, phản ứng dạng trứng cá, nổi mày đay, ngứa, đỏ da.

Vitamin C: thường không độc. Rối loạn tiêu hóa là tác dụng phụ phổ biến nhất do dùng liều cao vitamin C (≥ 3 g/ngày). Liều uống ≥ 1 g/ngày có thể gây tiêu chảy. Các rối loạn tiêu hóa khác do dùng liều cao vitamin C bao gồm buồn nôn, co cứng bụng, đau bụng thoáng qua và đầy hơi. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc các thuốc trong đường tiết niệu.

Calci carbonat đôi khi có thể gây táo bón. Đầy hơi do giải phóng carbon dioxyd có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Dùng liều cao hoặc dùng lâu ngày có thể dẫn đến tăng tiết dịch dạ dày và hiện tượng rebound acid. Giống như các muối calci khác, calci carbonat có thể gây tăng calci huyết, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận hoặc sau khi dùng liều cao.

Magnesi: Uống các muối magnesi có thể gây kích thích đường tiêu hóa và tiêu chảy lỏng. Tăng magnesi huyết ít gặp sau khi uống các muối magnesi trừ khi có suy thận.

Chú ý đề phòng:

Nước tiểu chuyển sang màu vàng sau khi dùng Bicimax là do vitamin B2 được đào thải vào trong nước tiểu. Sự thiếu B2 thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.

Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến tăng chuyển hóa của thuốc (‘hiện tượng lờn thuốc’, nên khi giảm về liều bình thường có thể gây bệnh scorbut. Dùng liều cao vitamin C trong suốt thời kỳ mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut cho trẻ sơ sinh. Tán huyết có thể xảy ra khi dùng vitamin C cho những trẻ sơ sinh bị thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase và cho trẻ sinh non khỏe mạnh khác.

Những người bị bệnh đái tháo đường nên ngưng dùng Bicimax vài ngày trước khi kiểm tra lượng đường trong nước tiểu vì vitamin C có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc các thuốc trong đường tiết niệu.

Nên thận trọng khi dùng liều cao vitamin PP cho bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày, bệnh túi mật hoặc tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh gút, viêm khớp do gút hoặc dị ứng.

Nên dùng thận trọng muối calci cho bệnh nhân suy thận hoặc các bệnh có liên quan tình trạng tăng calci huyết như bệnh sarcoid và một số khối u ác tính. Ngoài ra, nên tránh dùng các muối calci cho những bệnh nhân bị sỏi thận calci hoặc có tiền sử sỏi thận. Muối magnesi đường uống được dùng thận trọng cho bệnh nhân suy thận (có thể dẫn đến nồng độ magnesi cao, cần giảm liều chế phẩm bổ sung magnesi).

Lượng dư của các vitamin nhóm B, vitamin C, calci và magnesi sẽ được nhanh chóng đào thải qua nước tiểu.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú vì hàm lượng vitamin C quá cao (1 g/viên).

Thông tin thành phần Vitamin B1

Dược động học :

– Hấp thu: vitamin B1 hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá. Mỗi ngày có khoảng 1mg vitamin B1 được sử dụng.

– Thải trừ: qua nước tiểu.
Chỉ định :

Phòng và điều trị bệnh Beri-beri.

Điều trị các trường hợp đau nhức dây thần kinh lưng, hông và dây thần kinh sinh ba( phối hợp với các vitamin B6 và B12)

Các trường hợp mệt mỏi, kém ăn, suy dinh dưỡng và rối loạn tiêu hoá.
Liều lượng – cách dùng:

Người lớn: 4-6 viên/ngày, chia 2 lần/ngày; Trẻ em: 2-4 viên/ngày, chia 2 lần/ngày.
Chống chỉ định :

Quá mẫn với thành phần thuốc. Không nên tiêm tĩnh mạch.
Tác dụng phụ

Vitamin B1 dễ dung nạp và không tích luỹ trong cơ thể nên không gây thừa.

Tác dụng không mong muốn dễ gặp là dị ứng, nguy hiểm nhất là shock khi tiêm tĩnh mạch.

Thông tin thành phần Vitamin B2

Dược lực:

Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).

Dược động học :

Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.

Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng :

Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.

Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.

Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.

Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.

Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định :

Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
Liều lượng – cách dùng:

Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 – 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Người lớn: 5 – 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:

Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg

6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg

1 đến 3 tuổi: 0,8 mg

4 đến 6 tuổi: 1,1 mg

7 đến 10 tuổi: 1,2 mg

11 đến 14 tuổi: 1,5 mg

15 đến 18 tuổi: 1,8 mg

19 đến 50 tuổi: 1,7 mg

Từ 51 trở lên: 1,2 mg

Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Chống chỉ định :

Quá mẫn với riboflavin.
Tác dụng phụ

Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Bicimax tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *