Thuốc Azintal forte tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Azintal forte điều trị bệnh gì?. Azintal forte công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Azintal forte giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Azintal forte

Azintal forte
Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa
Dạng bào chế:Viên nén bao đường
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Azintamide 75mg; Pancreatin 100mg; Cellulase 4000 10mg; Simethicon 50mg;
SĐK:VN-22460-19
Nhà sản xuất: Il-Yang Pharma Co., Ltd. – HÀN QUỐC
Nhà đăng ký: Pharmaunity Co., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Các triệu chứng liên quan đến thiếu hụt tiết dịch mật hoặc thiếu hụt tiết men tiêu hóa: đầy hơi hoặc khó tiêu, sình bụng, chướng bụng, không tiêu hóa được thức ăn.

Cơ chế tác dụng

Dược lực học

Pancreatin có nguồn gốc từ lợn được bào chế dưới dạng các vi nang tan trong ruột (kháng acid). Thuốc tan nhanh trong dạ dày giải phóng hàng trăm vi nang, được tạo ra trên nguyên tắc đa liều để đạt được sự pha trộn tốt với dưỡng trấp và sau khi thoát ra, chúng phân bố đều các enzym vào trong dưỡng trấp.

Khi các vi nang đến ruột non lớp áo bọc nhanh chóng tan ra (ở pH >5,5) phóng thích các enzym có hoạt tính tiêu mỡ, tiêu tinh bột và thủy phân protein để bảo đảm sự tiêu hóa mỡ, tinh bột và protein. Các sản phẩm được tiêu hóa bởi enzym tiêu hóa của tuyến tụy sau đó được hấp thu trực tiếp hoặc được thủy phân thêm bằng các enzym tiêu hóa ở ruột.

Simethicon là chất làm giảm đầy hơi và khó tiêu.

Azintamide là thuốc có tính lợi mật.

Cơ chế tác dụng

Simethicon là một chất khử khí không có hệ thống, nó làm thay đổi sức căng bề mặt của các bóng hơi trong hệ tiêu hóa. Các bong bóng khí được chia nhỏ hoặc kết hợp lại và khí này được loại bỏ dễ dàng qua sự ợ hơi hoặc trung tiện.

Dược động học:

Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy bằng chứng về sự hấp thu các enzym nguyên vẹn, vì vậy các nghiên cứu dược động học kinh điển không được thực hiện. Các chất bổ sung enzym tụy không cần sự hấp thu để có tác dụng. Ngược lại hoạt tính điều trị đầy đủ của chúng được tạo ra từ trong lòng ống của đường dạ dày ruột. Hơn nữa, chúng là các protein, như thế chúng phải chịu sự tiêu hóa qua sự thuỷ phân protein trong khi đi suốt đường dạ dày ruột trước khi được hấp thu dưới dạng peptid và acid amin.

Simethicon là 1 chất trơ về mặt sinh lý học, nó không bị hấp thụ qua đường tiêu hóa hay làm cản trở sự tiết acid dạ dày hay sự hấp thu các chất dinh dưỡng. Sau khi uống, thuốc được thải trừ ở dạng không đổi trong phân.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn: 1-2 viên, 3 lần/ngày, trong hoặc sau bữa ăn.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tổn thương gan, cơn đau quặn mật do sỏi mật, tắc đường mật, viêm gan cấp.

Tương tác thuốc:

Các báo cáo cho thấy Simethicone có tương tác với Quinidine: Do khi dùng Simethicone sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương của Quinidine. Sự tương tác này là do Simethicone làm kiềm hóa nước tiểu do đó làm tăng tái hấp thu Quinidine ở thận. Do đó, nếu bệnh nhân có phối hợp 2 thuốc này, cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện do quá liều Quinidine, điều chỉnh liều Quinidine nếu cần thiết.

Các báo cáo cho thấy Simethicone làm tăng nồng độ Carbamazepine khi dùng cùng, do đó có thể gây ra các hiện tượng quá liều Carbamazepine. Cần kiểm soát chặt chẽ các hiện tượng quá liều do Carbamazepine, điều chỉnh liều nếu cần thiết.

Tác dụng phụ:

Có thể xảy ra một số phản ứng quá mẫn như hắt hơi, chảy nước mắt hoặc nổi mẩn.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Không nhai hay ngậm viên thuốc.

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Thông tin thành phần Pancreatin

Dược lực:

Là dạng bào chế từ tuyến tụy của lợn, bò, …dưới hình thức bột màu trắng hoặc vàng nhạt, chứa các men tiêu hóa ở tụy như; trypsin, amylase và lipase.
Chỉ định :

Các chứng đầy bụng, chậm tiêu do suy tuyến tụy ở một số bệnh như viêm tụy, rối loạn gan, mật.
Liều lượng – cách dùng:

Người lớn ngày uống 0,5 – 3g, chia vài lần vào bữa ăn. Trẻ em tùy theo tuổi, ngày 2-3 lần, mỗi lần 0,1 đến 0,5g.

Thông tin thành phần Cellulase

Dược lực:

Cellulase (Xenlulaza) là một trong số một số enzyme được sản xuất chủ yếu bởi nấm, vi khuẩn và các động vật nguyên sinh xúc tác quá trình phân giải cellulo, phân giải cellulose và một số polysaccharide liên quan. Cellulase cũng có thể sử dụng để chỉ bất kỳ hỗn hợp hoặc phức hợp tự nhiên nào gồm các enzym khác nhau, hoạt động theo dây chuyền hoặc cùng lúc để phân hủy vật liệu cellulose.
Cellulose là một polysacarit tuyến tính của dư lượng glucose được kết nối bởi các liên kết-1,4. Giống như chitin, nó không liên kết chéo. Cellulose tinh thể tự nhiên không hòa tan và xảy ra dưới dạng sợi của các gói dày đặc, liên kết hydro, chuỗi anhydroglucose từ 15 đến 10.000 đơn vị glucose. Mật độ và độ phức tạp của nó làm cho nó rất bền với quá trình thủy phân mà không bị suy thoái hoặc hóa học sơ bộ hoặc cơ học. Trong tự nhiên cellulose thường được liên kết với các polysacarit khác như xylan hoặc lignin. Nó là cơ sở của các thành tế bào thực vật. Cellulose là nguồn thực phẩm, nhiên liệu và hóa chất hữu cơ phong phú nhất. 
Tuy nhiên, tính hữu dụng của nó phụ thuộc vào quá trình thủy phân thành glucose. Sự xuống cấp axit và nhiệt độ cao là không thỏa đáng ở chỗ đường dẫn đến bị phân hủy; phân hủy enzyme (cellulase) là phương tiện hiệu quả nhất để phân giải cellulose thành các thành phần hữu ích. Mặc dù cellulase được phân phối trên khắp sinh quyển, nhưng chúng phổ biến nhất trong các nguồn nấm và vi sinh vật.
Một số loại cellulase khác nhau được biết đến, có cấu trúc và cơ chế khác nhau. Từ đồng nghĩa, dẫn xuất và các enzym cụ thể liên quan đến tên “cellulase” bao gồm endo-1,4-beta-D-glucanase (beta-1,4-glucanase, beta-1,4-endoglucan hydrolase, endoglucanase D, 1,4 – (1,3,1,4) -eta-D-glucan 4-glucanohydrolase), carboxymethyl cellulase (CMCase), avicelase, celludextrinase, cellulase A, cellulosin AP, cellulase kiềm, cellulase A 3, 9.5 cellulase và pancellase SS.
Tác dụng :

Cellulase có thể “phá vỡ” phân tử cellulose thành các monosaccharide (“đường đơn”) như beta-glucose, hoặc thành các polysaccharide ngắn hơn và oligosaccharide. Sự phân hủy cellulose có tầm quan trọng đáng kể về kinh tế, bởi vì nó giúp biến thành phần chính của thực vật thành sản phẩm để tiêu thụ và sử dụng trong các phản ứng liên quan đến sự thủy phân của các liên kết 1,4-beta-D-glycosidic trong cellulose, hemicellulose, lichenin và beta-D-glucan trong ngũ cốc. Bởi vì các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với nhau, phân giải cellulose là tương đối khó khăn so với sự phân hủy của các polysaccharide khác, chẳng hạn như tinh bột.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Azintal forte tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *