Thuốc Avigly tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

Spread the love

TraCuuThuocTay chia sẻ: Thuốc Avigly điều trị bệnh gì?. Avigly công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Avigly giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Avigly

Avigly
Nhóm thuốc: Thuốc điều trị bệnh da liễu
Dạng bào chế:dung dịch tiêm

Thành phần:

1 ống 20ml chứa Glycyrrhizin (monoammoni glycyrrhizinat) 40,0mg; L-cystein hydrochlorid 20,0mg; Glycin 400,0mg
SĐK:VN-19456-15
Nhà sản xuất: Beijing Kawin Bio-Tech Co., Ltd – TRUNG QUỐC
Nhà đăng ký: Công ty TNHH XNK Y tế Delta
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Eczema, viêm da, Mày đay, phát ban do thuốc, phát ban do nhiễm độc, viêm miệng, Strophulus (một dạng phát ban sần trên da hay gặp ở trẻ em), vết mụn rộp đỏ.
Phục hồi chức năng gan bị bất thường do rối loạn chức năng gan mạn tính.

Liều lượng – Cách dùng

Dùng liều thông thường cho người lớn là 1 lần mỗi ngày 50 ml, tiêm tĩnh mạch. Điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng bệnh.
Sử dụng trong trường hợp bệnh viêm gan mạn tính: dùng 1 lần mỗi ngày, 40 – 60 ml, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.

Chống chỉ định:

– Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thành phần thuốc

– Những bệnh nhân bị chứng tăng aldosterone, bệnh về cơ, giảm kali huyết

Chú ý đề phòng:

– Để phòng sốc, bác sỹ cần hỏi kỹ tiền sử bệnh nhân

– Phải có khả năng điều trị sốc

– Bệnh nhân giữ im lặng và theo dõi cẩn thận sau khi dùng thuốc

– Không được dùng lặp lại nếu bệnh nhân đã sử dụng một chế phẩm Glycyrrhizin khác

– Với những người cao tuổi

Lưu ý dùng thuốc khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.

Thông tin thành phần Glycin

Dược lực:

Glycine là dung dịch tưới rửa – acid amin (không thiết yếu).
Dược động học :

Thải trừ glycin trong huyết tương có thể thông qua sự thấm vào trong tế bào, dẫn đến tích tụ và chuyển hóa acid amin trong tế bào. Nửa đời của glycin trong huyết tương là 85 phút.

Glycin dùng theo đường uống, dưới dạng acid amin không thiết yếu tự do nhằm hỗ trợ cho dinh dưỡng. Glycin cũng còn được dùng kết hợp với các thuốc kháng acid để làm giảm độ toan dạ dày và làm tá dược cho aspirin nhằm mục đích giảm kích ứng dạ dày.
Tác dụng :

Glycin là acid amin không thiết yếu, giản đơn, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem… Glycin cũng tham gia chuyển acid benzoic thành acid hipuric không độc. Trong cơ thể, glycin bị thoái giáng theo nhiều đường.

Glycin có thể hoạt động như một acid hoặc một base, tùy theo môi trường hay tùy theo sự có mặt của một base hoặc một acid khác.

Dung dịch glycin 1,5% trong nước vô khuẩn là dung dịch nhược trương và không dẫn điện, được dùng để làm vêt loét chi dưới mau liền sẹo và được dùng làm dung dịch tưới rửa niệu đạo trong một số phẫu thuật như phẫu thuật qua niệu đạo, phẫu thuật điện.

Glycin còn được dùng để điều trị toan máu cấp do acid isovaleric.
Chỉ định :

Tưới rửa: bơm rửa bàng quang khi nội soi. Tưới rửa bàng quang trong khi mổ bàng quang. Rửa bàng quang sau mổ. Rửa để điều trị triệu chứng ngứa bộ phận sinh dục.

Dùng tại chỗ: điều trị bổ trợ loét giác mạc (phối hợp với các acid amin trong chế phẩm). Liền sẹo vết loét chi dưới.

Dùng đường uống: bổ trợ dinh dưỡng. Giảm toan dạ dày hoặc loét tiêu hóa. Toan máu cấp do acid isovaleric.

Dùng đường tiêm (phối hợp với các acid amin khác, sorbitol và các chất điện giải trong các dung dịch tiêm truyền):

Phòng và điều trị thiếu protein. Hội chứng kém hấp thu. Bổ trợ dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật lớn ở những người bệnh không được ăn.
Liều lượng – cách dùng:

Tưới rửa: dung dịch glycin được dùng trong một vài bước ở một số phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật qua niệu đạo, vì nó dẫn điện kém và trong suốt, tiện cho quan sát. Các dung dịch glycin có thể làm giảm tan máu khi tưới bàng quang bằng một lượng lớn nước. Tan máu không xảy ra với các dung dịch glycin nhược trương dưới mức đẳng trương là 2,1% cho đến mức giảm xuống chỉ còn 1%.

Dùng tại chỗ: đục nhân mắt (nhỏ vào mỗi mắt 2 giọt, ngày 2 – 3 lần).

Dùng theo đường truyền tĩnh mạch: liều tùy theo từng trường hợp.

Giảm toan dạ dày, chữa loét tiêu hóa: hỗn hợp 30% glycin và 70% calci carbonat có tác dụng trung hòa acid như sữa. Khi có chỉ định dùng sữa để điều trị loét dạ dày mà người bệnh lại không dung nạp được sữa thì nên dùng chế phẩm này. Ưu điểm của chế phẩm này là không gây ra nhiễm kiềm toàn thân và không gây ra tăng toàn trở lại do bù trừ. Liều thông thường là 1 đến 2 viên nén (viên 150mg glycin và 350mg calci carbonat) hòa vào nước uống sau khi ăn; trường hợp nặng thì uống mỗi giờ một lần.

Điều trị toan máu cấp do acid isovaleric: liều uống khoảng 150mg/kg/ngày.
Chống chỉ định :

Không được tưới, rửa dung dịch glycin cho người bệnh vô niệu.

Quá mẫn với một hay nhiều thành phần của chế phẩm. Không được truyền tĩnh mạch dung dịch có chứa acid amin (trong đó có glycin) cho người bệnh gan nặng, suy tim sung huyết, người bị ứ nước, nhiễm toan, suy thận có nitrogen/máu tăng cao, rối loạn chuyển hóa acid amin, người không dung nạp fructose và sorbitol, thiếu fructose 1,6 – diphosphat, ngộ độc methanol, kali huyết cao (đối với các chế phẩm có chứa sorbitol và các chất điện giải).
Tác dụng phụ

Chưa có thống kê đầy đủ về tác dụng có hại và tác dụng phụ của glycin khi dùng đơn độc. Tuy nhiên đã có những báo cáo về tác dụng phụ khi dùng glycin như sau:

Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn tim – mạch. Hấp thu nhiều dịch có glycin khi tưới rửa bàng quang lúc cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo có thể gây ra triệu chứng được gọi là hội chứng “cắt bỏ qua niệu đạo” (đau ngực, buồn nôn, tụt huyết áp đột ngột, rối loạn thị giác) đôi khi nguy hiểm tới tính mạng.

Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn nước và điện giải, kể cả loãng máu và tăng thể tích dịch ngoại bào kèm theo là giảm tạm thời natri, albumin và hemoglobin huyết thanh.

Hấp thu một lượng lớn dung dịch glycin có thể dẫn đến tăng amoniac/máu do chuyển hóa nhanh. Sản phẩm chuyển hóa cuối cùng có thể là oxalat và chất này có thể ảnh hưởng lên chức năng thận.

Sau khi dùng dung dịch glycin để tưới rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyền tiền liệt qua niệu đạo có thể bị mất thị giác tạm thời.

Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn về phổi.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Avigly tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Đánh giá post
Tra Cứu Thuốc Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *